Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn trồng tỏi
Tỏi (Allium sativa) là một loài thực vật thuộc họ hành. Các giống tỏi được phân loại thành các giống tỏi mềm (softneck) và tỏi cứng (hay còn gọi là tỏi có ngọn). Các giống tỏi ứng tạo ra một cuống hoa giả được gọi là ngồng tỏi, và thường tạo ra ít tép hoa lớn hơn so với các giống cây tỏi mềm.. Theo nguyên tắc chung, các giống tỏi cứng cứng hơn và có khả năng chống chọi với mùa đông lạnh giá tốt hơn so với các giống tỏi mềm. Cần có các loại dây mềm nếu bện tỏi.
Kỹ thuật trồng tỏi Lý Sơn trên nền đất núi lửa với phần bón NPK
Lý Sơn là một huyện đảo duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền khoảng 30 km về phía đông bắc. Lý Sơn có diện tích gần 10 km2, trong đó đồi núi chiếm gần 2/3 diện tích với dân số hiện nay gần 22 ngàn người.
Đảo Lý Sơn được hình thành từ sự kiến tạo địa chấn với sự phun trào nham thạch của núi lửa.
Theo Viện Địa Chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thì Lý Sơn có tới 10 miệng núi lửa. Trong đó, có sáu miệng núi lửa ở đảo Lớn, một miệng ở đảo Bé, ba miệng núi lửa ngầm dưới mặt biển. Trên bờ có năm hòn núi dạng bát úp được hình thành do hoạt động của núi lửa với núi Thới Lới có đỉnh cao nhất (169 m). Xung quanh các chân núi, địa hình có dạng bậc thềm.
Dạng địa hình nguồn gốc núi lửa chiếm tới 70% diện tích đảo. Qua hàng triệu năm phong hóa từ dung nham núi lửa đã hình thành nên nền đất đỏ bazan chứa nhiều khoáng chất.
Đây chính là yếu tố cơ bản để tạo nên hương vị thơm ngon và nhiều dược tính quý cho củ tỏi được trồng trên đảo Lý Sơn.
Quy trình canh tác tỏi Lý Sơn trải qua nhiều công đoạn. Đầu tiên là khâu cải tạo đất. Tuỳ theo chân đất và điều kiện canh tác có thể từ một hoặc ba năm thay đất một lần. Để thay đất, người dân Lý Sơn cào lớp cát trên mặt khoảng 1-2 cm và lớp cát mặt này sẽ được dùng lại. Kế đến là cào bỏ đi lớp cát pha lẫn lớp đất đỏ bazan đã cũ và ngã sang màu nâu vàng. Dưới lớp cát pha này là chân đất với lớp đất dỏ bazan được đầm chặt.

Để chuẩn bị cho vụ tỏi mới, người dân Lý Sơn sẽ bón lót một lớp phân hữu cơ hoặc cộng với lá cây, phân NPK, tiếp theo trải một lớp đất đỏ bazan dày 1-2 cm mới lên trên lớp phân hữu cơ, sau đó đầm chặt. Lớp đất đỏ bazan này được lấy từ trên núi hoặc đào dưới hầm lên ở độ sâu từ 30 cm đến 2-3 m
Sau khi lớp đất đỏ bazan được đầm chặt, rãi lớp cát cũ (được cào ra ở bước đầu tiên) đều khắp mặt rẫy, rồi phủ lên một lớp cát san hô mới dày từ 1-2 cm. Lớp cát san hô này được lấy trực tiếp từ ngoài bờ biển sau khi được ray để loại bỏ các chất có kích thước lớn lẫn trong cát. Ngày trước, bãi biển Lý Sơn có nhiều cát trắng nhưng qua nhiều năm, nông dân lấy cát để trồng hành tỏi nên bây giờ cát được hút ngoài khơi của đảo.
Hương vị thơm ngon đặc biệt của củ tỏi Lý Sơn có được là nhờ lớp đất đỏ bazan chứa nhiều khoáng chất cộng với quy trình cải tạo đất, quá trình canh tác kỳ công, sự cần mẫn, chăm chỉ và chịu khó người dân nơi đây. Nghề trồng hành tỏi là nghề truyền thống lâu đời của người dân trên hòn đất đảo xinh đẹp. Mặc dù vậy phương pháp canh tác này thải ra môi trường phần cát lẫn đất trong quá trình thay lớp đất mới gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, quá trình thay đất có sử dụng cát hút từ vùng biển quanh đảo Lý Sơn gây nên xói mòn ảnh hưởng đến môi trường biển và hệ sinh thái vùng biển quanh đảo. Do vậy, để nghề trồng hành tỏi trên đảo Lý Sơn phát triển bền vững cần có giải pháp lâu dài để hạn chế tình trạng này.
Phân bón Supe lân hiệu quả cao đối với Tỏi
| Tăng trưởng tỏi với Phân bón hạt của Supe | ||||||
| Địa điểm | ||||||
| (Các) sản phẩm Supe đã kiểm tra trong thử nghiệm này | ||||||
| Công thức chính xác | ||||||
| Ngày sử dụng sản phẩm từ Supe và số lượng | ||||||
| Mục tiêu thử nghiệm | Để cho thấy hiệu quả của việc giảm bón phân đạm và kali so với việc quản lý người trồng và loại bỏ việc bón thúc.Để đạt được tỷ lệ chi phí-lợi ích tốt nhất | |||||
| Tên cây trồng và giống cây trồng | Tỏi / Perla | |||||
| Loại cây trồng | Rau | |||||
| Phương pháp trồng trọt | Cánh đồng | |||||
| Tại sao loại cây này được chọn | ||||||
| Loại đất hoặc thành phần giá thể | ||||||
| Phương pháp tưới | ||||||
| Số lần lặp lại mỗi lần xử lý | ||||||
| Bố trí các lô xử lý / tái tạo | ||||||
| KẾT QUẢ – | ||||||
| Kích thước | Đường kính 6,7 | Cỡ 8 | Cỡ 9 | Cỡ 10, 11 | TOÀN BỘ | |
| Supe | ||||||
| Kiểm tra | ||||||
Bón lót cho tỏi, hành ớt: Tính toán lượng phân bón cần thiết
Bón lót là gì? Bón lót là việc bón phân trước khi trồng.
Mục đích của bón lót: Cải thiện tính chất đất tại vị trí trồng (tăng độ xốp, tăng hàm lượng chất hữu cơ và hoạt động của các vi sinh vật có ích). Cung cấp đầy đủ, kịp thời dinh dưỡng cho cây ở giai đoạn mới trồng. Giúp cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh ngay từ thời kỳ đầu.
Yêu cầu cầu của việc bón lót để trồng hành, tỏi, ớt:
– Xác định các loại phân phù hợp cho việc bón lót cho cây hành, tỏi, ớt
– Tình toán đúng lượng phân cần sử dụng
– Việc bón lót phải cải tạo và khắc phục được các hạn chế về đất đai tại vị trí trồng để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt
– Cây con mới trồng không bị tác động xấu bởi phân bón và được cung cấp dinh dưỡng kịp thời khi mới bén rễ.
2. Loại, lượng phân cần thiết để bón lót cho hành, tỏi
2.1. Phân bón cho hành lá
Lượng phân dùng cho 1.000 m2: phân chuồng hoai 1-2 tấn + 30kg tro + 12,5 kg urea, 28 kg Supe lân, 8 kg kali.
Dạng phân có thể sử dụng Urea, DAP, NPK; Bón lót: 1-2 tấn phân chuồng hoai + 30 kg tro + 28 kg Supe lân + 5 kg kali
2.2. Phân bón cho hành tím
Lượng phân dùng cho 1.000 m2 đất trồng: phân hữu cơ (phân chuồng hoai, phân tôm): 100 kg, Humix, Komix 40 – 50kg. Phân vô cơ : Suppe Lân 10 – 15kg (lần cải tạo đất 30 kg), Kali 5 kg; NPK (16-16-8+13S) 55 – 70kg.
Cách bón: bón lót toàn bộ vôi + lân + phân hữu cơ (chuồng hoai) + 15 kg NPK + 2 kg Furadan.
Cách bón: rãi theo hàng hoặc dùng thùng tưới
2.3. Phân bón cho hành tây
Lượng phân bón cho hành tây tính trên 1000 mét vuông như sau: Phân chuồng 1,5-2 tấn; đạm Urê 18-20 kg; Supe lân 40 kg; Kali Sulfat 20 kg.
Cách bón: bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + 20% Urê + 30% Kali
Các tài liệu nghiên cứu về hành tây cho thấy, để đạt năng suất hành tây khoảng 30 tấn/ha thì cần 116kg N + 44kg P2O5 + 144kg K2O.
– Các vùng trồng hành ở Việt Nam khuyến cáo bón từ 15 – 20 tấn phân hữu cơ + (92 – 115kg) N + (64 – 80kg) P2O5 + (100 – 150kg) K2O/ha. Nếu quy ra phân bón thương phẩm thì trên 1 ha có thể bón: (200 – 250kg) urea + (400 – 500kg) phân Supe lân + (200 – 300kg) K2SO4.
– Quy trình bón cụ thể như sau (tính cho 1.000m2): Bón lót: 2 tấn phân chuồng hoai + 100% phân lân + ¼ lượng phân đạm + ¼ lượng phân K2SO4
– Nếu sử dụng phân hỗn hợp NPK thì dùng như sau: Bón lót: 1 – 2 tấn phân hữu cơ chế biến (hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh, nếu ở các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng phân hữu cơ Quế Lâm, Thiên Ân, còn phía Nam sử dụng phân hữu cơ Humix, Bacte 55…) phối hợp với phân lân nội địa. Nếu đất chua (pH < 6) thì cần sử dụng phân lân nung chảy bón lót 100 % với lượng bón 300kg/ha.
2.4. Phân bón cho tỏi ta ở các tỉnh phía Bắc
Phân bón cho 1000 mét vuông đất: 2 tấn phân chuồng + 30 Kg đạm Urê + 50 Kg Supe lân + 24 Kg Sulfat Kali. Đất chua cần bón thêm vôi bột. Khối lượng vôi tuỳ độ chua của đất.
Toàn bộ vôi bột, phân chuồng, lân và 1/3 số đạm, kali dùng để bón lót. Rải đều theo hàng và trộn kỹ.
2.5. Phân bón cho hành, tỏi ta ở các tỉnh phía Nam
a. Hành, tỏi trên đất cát:
Phân bón cho 1000 mét vuông đất: Phân hữu cơ chỉ dùng loại đã qua xử lý, ngâm ủ. Không được dùng phân tươi hoặc nước phân tươi để tưới cho cây. Lượng phân bón như sau:
Phân hữu cơ sinh học: 450 – 500 kg; Supe lân : 18 – 20 kg NPK 16-12-8-11+TE: 30kg.
Đất chua có thể bón thêm vôi bột, lượng vôi bón tuỳ theo độ chua của đất. Trung bình bón 25 kg vôi cho 1000m2.
Bón lót toàn bộ vôi bột, Supe lân, phân hữu cơ sinh học và 1/3 lượng phân NPK 16-12-8-11+TE rải theo hàng hoặc rắc đều trên mặt luống sau đó trộn kỹ. Số phân Better NPK còn lại dùng để bón thúc.
b. Kinh nghiệm bón phân lót cho hành, tỏi của người dân trên đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi:
Phân bón cho 1000 mét vuông đất: Phân hữu cơ (phân chuồng, rong biển, xác thực vật): 1 tấn + 50 kg Urê + 20 kg sưper lân + 40 kg kali + 30 kg NPK.
Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 6 kg Urê + 10 kg Kali
Ngoài ra có thể sử dụng các loại phân hữu cơ như: VEDAGO, hữu cơ sinh học WEGH…
3. Loại, lượng phân cần thiết để bón lót cho ớt
Cây ớt yêu cầu phân bón liên tục trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ cây cho trái rộ. Với mỗi loại giống ớt và khu vực trồng khác nhau bà con có thể áp dụng cách bón thích hợp nhất.
3.1. Bón phân cho ớt trồng không có màng phủ nông nghiệp:
Lượng phân bón: Tùy chân đất tốt hoặc xấu lượng phân có thể tăng hoặc giảm, dưới đây là lượng phân bón trung bình cho 1 ha là: Phân chuồng: 30 tấn Supe lân/lân vi sinh: 300 – 500kg. NPK: 600 – 1000 kg. Urê: 180 kg. Kali: 250 kg
Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng và phân lân
3.2. Bón phân cho ớt trồng có màng phủ nông nghiệp:
Lượng phân bón cho 1000 mét vuông đất: Phân chuồng: 1-2 tấn + NPK: 54- 58kg; Phân lân: 50 kg + Kali: 20 kg; Urê: 20 kg; Vôi: 100kg; Ca(NO3)2: 12 kg
Bón lót: 100 kg vôi và 1 – 2 tấn phân chuồng hoai, 50 kg Supe lân, 30 kg Kali, 10 kg Calcium nitrat, 10-14 kg phân NPK (16-16-8). Sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt phân bón, nước tưới
3.3. Bón phân cho ớt thâm canh (đạt năng suất cao)
Bón lót cho 1000 mét vuông đất: 100 kg vôi + 1 tấn phân chuồng hoai + 50kg Supe lân + 3kg kali + 10kg NPK-SI 20-20-15-3SiO2+TE. Bón xong nên trải màng phủ nông nghiệp để hạn chế hao hụt phân bón, cỏ dại và sâu bệnh.
ghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm để khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống tỏi Lý Sơn trồng tại vùng đất cát của Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
Tóm Tắt: Tỏi Lý Sơn có thời gian sinh trưởng từ 120-145 ngày. Công thức bón phân truyền thống (230kg N/ha) cho năng suất thu hoạch thấp nhất. Liều lượng đạm ở mức 115kg N/ha cho năng suất cao nhất và khả năng sinh trưởng tốt như số lá/cây (6,1 lá/cây), chiều dài thân giả (12,1cm), khối lượng tươi (5,73g), khối lượng khô (0,45g) và năng suất (6,03 tấn/ha).
Công dụng của tỏi không chỉ bó hẹp trong những gian bếp, tỏi còn có công dụng vươn xa trong việc phòng và chữa trị nhiều loại bệnh, đặc biệt tỏi còn được đánh giá là “khắc tinh” của nhiều loại bệnh ung thư. Thậm chí trong suốt khoảng thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai diễn ra, những bác sĩ Anh đã sử dụng tỏi như một chất kháng sinh để điều trị vết thương cho các binh sĩ. Thay vì phải bỏ tiền ra mua tỏi “lạ” ngoài chợ, bạn có thể tận dụng những vật dụng ngay trong góc nhà như thùng xốp, chai nhựa, chậu cây để tự tay trồng tỏi tại nhà, chỉ vài tháng sau là bạn đã sở hữu những củ tỏi sạch ăn mãi chẳng hết.
Đến với bài viết hôm nay, Fao sẽ hướng dẫn cho các bạn kỹ thuật trồng tỏi ta cũng như trả lời câu hỏi mà nhiều người thắc mắc: trồng tỏi vào tháng mấy, quy trình trồng tỏi như thế nào để đạt được năng suất cao
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự thay đổi hàm lượng các hợp chất hóa sinh của tỏi được trồng ở một số vùng khác nhau trong quá trình chế biến tỏi đen. Tỏi trắng tươi thu thập ở 4 tỉnh Sơn La, Hải Phòng, Bắc Giang và Thái Bình được xử lý và chế biến theo quy trình có kiểm soát nhiệt độ 70o C và độ ẩm 80%. Sau thời gian chế biến 30 ngày, tỏi được trồng từ các vùng nguyên liệu có sự thay đổi khác nhau. theo TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1
Năng suất mục tiêu = 20 tấn/ ha
| Bón phân | ||||
| Sản phẩm | ||||
| Tỷ lệ bón | ||||
| Phun / dung tích | ||||
| Tần suất bón | ||||
| Giai đoạn phát triển | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
| Thời gian (ngày) | Nảy mầm 30 | Giai đoạn sinh dưỡng 60 | Ra củ 40 | Giai đoạn trưởng thành 30 |
| Giải pháp đất / dinh dưỡng | ||||
| Sản phẩm | ||||
| Tỷ lệ bón | ||||
| Tổng thể tích mỗi giai đoạn | ||||
Loại đất: Cát
Quần thể thực vật: 300.000-350.000 đơn vị vật liệu trồng/ha.
Tỷ lệ khuyến nghị của các chất dinh dưỡng cho tỏi:
| n | P2O5 | K2O | CaO | MgO |
| ———- (Kg/ha) ———- | ||||
Bón lót
| Nhu cầu dinh dưỡng (Kg/ha) | Phân bón khuyến nghị (Kg/ha) | ||||
| n | P2O5 | K2O | SOP | SSP | AS |
Bón cạnh rễ
| Nhu cầu dinh dưỡng (Kg/ha) | Phân bón khuyến nghị (Kg/ha) | ||
| n | K2O | K | AN |
Phân đạm nên được chia thành 2-4 lần bón tùy theo loại đất.
Không cung cấp lượng nitơ cao vào cuối mùa trồng trọt.
NPK = Potassium (13% N và 46% K2O)
NPK = Single Super Phosphate (19% P2O5 )
NPK = Potassium Sulphate (50% K2O)
NPK= Amoni (34% N)
NPK= Amoni Sunfat (21% N)
Khuyến nghị bón phân cho tỏi Lý Sơn
Lúc mới trồng: 100 lít / ha dạng lỏng 8-24-0.
90 ngày sau: 300 Kg/ ha Amoni (34% N) + 200 Kg/ha 0-46-0.
Ngày 140-270 sau khi trồng: phân bón rễ 4 Kg/ha NPK, hàng tuần.
Khuyến nghị về bón phân
Lịch bón phân bằng cách bón lót
| Giai đoạn phát triển | Phân bón | Tỷ lệ (kg/ ha) |
| 4 lá | ||
| 6 lá | ||
| 8 lá |
NPK-S = NPK + amoni
Bón phân cho tỏi tía
Tỉnh: miền trung
Chất trồng: Đất.
Loại đất: Xốp.
Quần thể thực vật: 200.000-220.000/ha.
Năng suất dự kiến: 20 T/ha.
Tỷ lệ chất dinh dưỡng trung bình được khuyến nghị cho tỏi:
| n | P2O5 | K2O |
| ———- (Kg/ha) ———- | ||
| 267 | 160 | 350 |
Bón/tưới
| Giai đoạn phát triển | Nhu cầu dinh dưỡng (Kg/ha) | Phân bón khuyến nghị (Kg/ha) | ||||
| n | P2O5 | K2O | AN | MAP | NPK | |
| 1-60 ngày | ||||||
| 61-120 ngày | ||||||
| 121-151 ngày | ||||||
Tóm tắt kết quả Thực nghiệm các giải pháp kỹ thuật trong canh tác tỏi ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi (canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát)

1. Tên nhiệm vụ: Thực nghiệm các giải pháp kỹ thuật trong canh tác tỏi ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi (canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát).
2. Tên chủ nhiệm nhiệm vụ: Hồ Huy Cường.
3. Các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học:Vũ Văn Khuê, Lê Văn Luy, Phan Ái Chung, Trần Tuấn Vũ, Nguyễn Văn Lê.
4. Mục tiêu của nhiệm vụ:
Xác định được các giải pháp kỹ thuật canh tác tỏi theo phương thức không bổ sung đất, không thay cát nhưng vẫn giữ được năng suất, chất lượng tỏi ở Lý Sơn

5. Các nội dung nghiên cứu chính phải thực hiện:
5.1. Đánh giá hiện trạng kỹ thuật canh tác tỏi ở Lý Sơn
– Nội dung điều tra: Hiện trạng bổ sung đất và thay cát trong canh tác tỏi ở huyện đảo Lý Sơn (nguồn đất và cát; thời điểm bổ sung và thay; kỹ thuật và chi phí cho việc bổ sung đất, thay cát) và kỹ thuật canh tác (mật độ trồng, phân bón, chủng loại và lượng vật liêu phủ,…).
– Thời gian điều tra: Năm 2015
– Địa điểm điều tra: Tại các đơn vị chuyên môn, nông hộ trồng tỏi ở 2 xã (An Vĩnh và Anh Hải)
– Qui mô điều tra: 100 phiếu (Anh Vĩnh 50, An Hải 50 phiếu).
5.2. Thực nghiệm các giải pháp canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát và các vấn đề dinh dưỡng đa lượng N, P, K trong đất trồng tỏi ở Lý Sơn
– Hoạt động 1: Thực nghiệm các giải pháp canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát trong cơ cấu Tỏi + Hành + Hành
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở là 50m2.
+ Các giải pháp canh tác được bố trí ở 4 công thức, trong 3 thời vụ là tỏi Đông xuân, hành Xuân hè và hành Hè thu.
+ Thời gian thực hiện từ tháng 11/2015 đến tháng 07/2017
+ Các thời vụ trong cơ cấu và các công thức thực nghiệm được bố trí theo bảng sau:
| Công thức | Vụ tỏi(Đông – xuân) | Vụ hành 1(Xuân – hè) | Vụ hành 2(Hè – thu) |
| CT1 (Đ/c) | Canh tác tỏi có bổ sung đất, thay cát theo phương thức của dân | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ tỏi để trồng | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ tỏi để trồng |
| CT2 | Không bổ sung đất, giữ lại lớp cát cũ (cào lại trước khi cày), cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95% | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ tỏi để trồng | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ hành 1 để trồng |
| CT3 | Không bổ sung đất, loại bỏ lớp cát cũ, cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Che phủ thân xác thực vật (đã xử lý) + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95%. | Cày xới lớp đất mặt để trồng | Cày xới lớp đất mặt để trồng |
| CT4 | Không bổ sung đất, loại bỏ lớp cát cũ, cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Vùi thân xác thực vật (đã xử lý) + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95% | Cày xới lớp đất mặt để trồng | Cày xới lớp đất mặt để trồng |
– Hoạt động 2: Thực nghiệm các giải pháp canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát trong cơ cấu Tỏi + Lạc xen ngô
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở là 50m2.
+ Các giải pháp canh tác được bố trí ở 4 công thức, trong 2 thời vụ là tỏi Đông xuân và lạc xen ngô vụ Xuân hè.
+ Thời gian thực hiện từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2017
+ Các thời vụ trong cơ cấu và các công thức thực nghiệm được bố trí theo bảng sau:
| Công thức | Vụ tỏi(Đông – xuân) | Vụ lạc xen ngô(Xuân – hè) |
| CT1 (Đ/c) | Canh tác tỏi có bổ sung đất, thay cát theo phương thức của dân | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ tỏi để trồng |
| CT2 | Không bổ sung đất, giữ lại lớp cát cũ (cào lại trước khi cày), cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95% | Giữ nguyên lớp cát san hô từ vụ tỏi để trồng |
| CT3 | Không bổ sung đất, loại bỏ lớp cát cũ, cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Che phủ thân xác thực vật (đã xử lý) + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95%. | Cày xới lớp đất mặt để trồng |
| CT4 | Không bổ sung đất, loại bỏ lớp cát cũ, cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + Vùi thân xác thực vật (đã xử lý) + Phân vô cơ + Phân vi sinh FITO HUMIC + Phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95% | Cày xới lớp đất mặt để trồng |
– Hoạt động 3: Nghiên cứu xác định nguyên tố dinh dưỡng N, P, K thiếu hụt trong đất trồng tỏi Lý Sơn.
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở là 50m2.
+ Thời gian thực hiện: Vụ Đông xuân 2016 – 2017
+ Các công thức thí nghiệm:
Công thức 1: N + P + K (Đầy đủ);
Công thức 2: P + K (Thiếu N);
Công thức 3: N + K (Thiếu P);
Công thức 4: N + P (Thiếu K);
+ Loại phân sử dụng và tỷ lệ
| Loại phân | Tỷ lệ dạng nguyên chất | Tỷ lệ và dạng sử dụng |
| 278 kg N | 605 Kg Urea | |
| 84kg P2O5 | 467 kg NaH2PO4 | |
| 285kg K2O | 528 kg K2SO4 |
(Bón theo quy trình canh tác tỏi truyền thống của Lý Sơn: 500 kg Ure + 200 kg Supe lân + 400 kg kali sulphat + 300 kg NPK (16:16:8:13S)
– Hoạt động 4: Phân tích đánh giá chất lượng tỏi
+ Số lượng mẫu phân tích: 12 mẫu ( 4 mẫu trong thí nghiệm ở cơ cấu Tỏi – Hành – Hành; 04 mẫu trong thí nghiệm ở cơ cấu Tỏi – Lạc xen ngô; 01 mẫu trong thí nghiệm ô thiếu hụt NPK, 02 mẫu trong Mô hình và 01 mẫu ngoài Mô hình)
+ Thời điểm phân tích: Sau vụ tỏi Đông xuân 2016 – 2017
+ Các chỉ tiêu phân tích:
| TT | Chỉ tiêu phân tích | Phương pháp thử |
| 1 | Hàm lượng Iốt (%) | DĐVN IV (Dược điển Việt Nam IV) |
| 2 | Hàm lượng Prôtein (%) | Phương pháp KjelDahl |
| 3 | Hàm lượng tinh dầu (%) | DĐVN IV (Dược điển Việt Nam IV) |
| 4 | Hàm lượng Alixin (%) | Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) |
– Hoạt động 5: Phân tích đánh giá chất lượng đất, cát
+ Phân tích chất lượng đất, cát trước và sau thí nghiệm: Thời điểm phân tích: Trước và sau thực nghiệm ở năm thứ hai
+ Giám định VSV gây bệnh trong mẫu đất: Một số chỉ tiêu VSV gây bệnh ở đất trồng tỏi Lý Sơn:
– Nấm bệnh (2 chỉ tiêu (2 loài) x 6 mẫu
– Vi khuẩn: 1 chỉ tiêu x 6 mẫu
– Tuyến trùng tổng số: 1 chỉ tiêu x 6 mẫu
– Hoạt động 6: Xây dựng các chuyên đề.
5.3. Xây dựng mô hình canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát.
Mô hình triển khai ở 2 xã An Vĩnh và An Hải trong vụ tỏi Đông xuân 2016 – 2017 với MH1 (MH đối chứng) và MH2 (MH thực nghiệm).
* MH1 (MH đối chứng): Áp dụng các biện pháp canh tác theo phương thức của người dân (Canh tác tỏi có bổ sung đất, thay cát).
* MH2 (MH thực nghiệm): Áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến (Canh tác tỏi không bổ sung đất, không thay cát), quy mô diện tích 5.000m2 (2.500m2/điểm x 2 điểm):
9. Sản phẩm nhiệm vụ:
– Xác định được giải pháp canh tác tỏi không bổ sung đất đỏ bazan, không thay cát san hô theo công thức 3 “Không bổ sung đất, loại bỏ lớp cát cũ, cày xới lớp đất bazan từ vụ trước + che phủ thân xác thực vật (đã xử lý) + phân vô cơ + phân vi sinh FITO HUMIC + phun phân bón lá Rong biển SEAWEED – 95%”.
– Xác định được thiếu hụt nguyên tố dinh dưỡng N, P, K là: Để đạt được năng suất mục tiêu 6,8 tấn/ha ở vụ Đông xuân, cây tỏi Lý Sơn cần bón bổ sung vào đất là: 98,6 kg N, 17,0 kg P2O5 và 74,8 kg K2O.
Tỏi vừa là gia vị quan trọng trong các bữa ăn, vừa là loại cây dược liệu quan trọng. Chính vì thế cây tỏi đã đem lạ giá trị kinh tế cao cho người trồng.
Chuẩn bị:
– Đất chân vàn cao, dễ thoát nước.
– Luống rộng 1,2-1,5 m, rãnh 0,3 m. Sau khi lên luống, rạch hàng bón phân. Mỗi luống trồng 5-6 hàng, khoảng cách hàng 20 cm.
Bón phân (Liều lượng bón: kg/sào Bắc Bộ 360m2)
Bón lót
| Loại phân | Lượng bón | Chú ý |
| Phân chuồng | 700÷800 | Nếu đất chua bón thêm 20 kg vôi bột |
| NPK-S*M1 5-10-3+8S hoặc NPK-S 10-5-10+5S | 24÷26 |
Bón thúc:
| Loại phân | Bón thúc lần 1(Sau trồng 14-21 ngày) | Bón thúc lần 2(Sau đợt 1 từ 20-25 ngày) | Bón thúc lần 3(Sau đợt 1 từ 15-20 ngày) |
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 7÷8 | 7÷8 | 7÷8 |
Lưu ý: Tưới nước đều đến khi cây mọc và khi có 3-4 lá thật thì tưới nước rành, thấm lên dần. Cả thời gian sinh trưởng tưới 4-5 lần.



