Xà lách (Lactuca sativa) là một loại cây hàng năm thuộc họ cúc, họ Cúc. Nó thường được trồng như một loại rau ăn lá, nhưng đôi khi để lấy thân và hạt.

Xà lách thường được dùng làm món salad, mặc dù nó cũng được thấy trong các loại thực phẩm khác, chẳng hạn như súp, bánh mì sandwich và bánh mì gói; nó cũng có thể được nướng. Một loại, woju (莴苣), hoặc rau diếp măng tây (celtuce), được trồng để lấy thân của nó, được ăn sống hoặc nấu chín. Ngoài việc sử dụng chính như một màu xanh lá cây, nó còn có ý nghĩa tôn giáo và y học qua nhiều thế kỷ được con người tiêu thụ.

Nói chung, rau diếp thường được trồng hàng năm, dễ trồng, mặc dù nó yêu cầu nhiệt độ tương đối thấp để ngăn nó ra hoa nhanh chóng. Nó có thể bị cản trở bởi sự thiếu hụt nhiều chất dinh dưỡng, cũng như côn trùng và động vật có vú, cũng như các bệnh nấm và vi khuẩn.

Quy trình kỹ thuật trồng cây rau xà lách/rau diếp

A. Giới thiệu

Xà lách hay còn gọi cải bèo (Lactuca sativa) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc. Xà lách thường được trồng làm rau ăn lá trong món xa lát, bánh mì kẹp, hăm-bơ-gơ hoặc ăn cùng các món ăn khác.

Ngoài ra nó còn được gọi là Rau diếp được biết đến từ thời xa xưa vì đặc tính giải khát, tinh khiết và giúp an thần của nó. Tên của nó bắt nguồn từ loại nước trắng đục (cao su) chảy rỉ ra từ thân cây rau sau khi được cắt.

Loài Lactuca sativa gồm các loại như:

1. Iceburg Lettuce hay Iceberg/crisphead: (Xà lách Mỹ): Lớp lá bên ngoài xanh hơn và lớp lá bên trong trắng hơn. Loại này phổ biến nhất vì có kết cấu lá giòn, mùi vị nhẹ nhàng và có nhiều nước.

2. Romaine Lettuce:(Xà lách Romaine) Có lá xanh đậm và dài. Nó có kết cấu lá giòn và hương vị đậm đà hơn các loại khác. Là một nguồn chứa nhiều vitamin A, C, B1 và B2, và axit folic.

3. Butterhead Lettuce:(Xà lách mỡ) Đây là loại xà lách có lá lớn và được sắp xếp “lỏng lẻo”, và rất dễ dàng tách ra từ thân của nó. Nó có kết cấu lá mềm hơn, với hương vị ngọt ngào so với họ hàng của nó

4. Loose-leaf Lettuce:(Xà lách lô lô) Như tên gọi của nó, loại này có lá sắp xếp rời rạc, lá rộng và xoăn. Nó có hương vị nhẹ và kết cấu lá hơi giòn

Xà lách có nguồn gốc từ Châu Âu ngày nay được trồng nhiều ở phía Tây châu Á và nhiều nước nhiệt đới như Malaixia, Ấn Độ, Indonexia và Việt Nam.

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g xà lách tươi:

Giá trị dinh dưỡng trong  100 g rau tươi
Thành phầnLượngĐơn vịThành phầnLượngĐơn vị
Calo (kcal)14K.calProtein1.4g
Lipid0,2gVitamin A7.405IU
Cholesterol0mgCanxi36mg
Natri28mgVitamin D0IU
Kali194mgVitamin C0mg
Cacbohydrat2.9gSắt0.9mg
Chất xơ1.3gVitamin B60.1mg
Đường thực phẩm0.8gMagie13mg
Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture) 

Rau xà lách ngoài việc cung cấp các loại vitamin và khoáng chất còn có tác dụng chống táo bón do có nhiều chất xơ, hỗ trợ giảm cân, làm đẹp, ngăn ngừa ung thư, giảm stress, tốt cho người thiếu máu, tốt cho thị lực mắt, tăng cường chức năng sinh lý, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, giảm đau đầu…            

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

Thích hợp với nhiệt độ từ 15-20ºC. Xà lách xoăn chịu được nhiệt độ cao hơn xà lách cuộn.

Bộ rễ của xà lách rất yếu, cần trồng trên đất giàu dinh dưỡng, giữ nước tốt, đất pha cát hơi kiềm, không chịu được hạn và chua (pH<6). Hiện nay các giống xà lách mới có thể trồng quanh năm, ở nhiều vùng khí hậu khác nhau.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á có những giống xà lách sau:

1. Xà lách đăm cao sản VA.80: Là giống Việt Nam, có khả năng kháng bệnh tốt, cây cuộn, lá to màu vàng sáng, tỷ lệ cuốn 95 %, độ đồng đều rất cao. Có thể trồng quanh năm, chính vụ Đông Xuân. Thời gian thu hoạch sau 28-35 ngày trồng. Lượng hạt giống sạ 40-60 g/1000 m², cấy 30-35 g/1000 m².

2. Xà lách xoăn cao sản VA.099: Là giống Việt Nam, có khả năng kháng bệnh tốt lá có viền xoắn răng cưa, màu vàng sáng, lá to, đặc biệt không bị rách khi trời mưa, độ đồng đều rất cao, cao cây 28-35 cm. Thời vụ trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 35-38 ngày trồng. Lượng hạt giống sạ 40-60g/1000 m², cấy 30-35 g/1000 m².

3. Xà lách Mỹ Menetto VA.81: Là giống có xuất xứ Italia, được sản xuất, chọn lọc và phục tráng kỹ lưỡng, giống thích hợp với mọi vùng khí hậu Việt Nam. Cây sinh trưởng, phát triển khỏe, cây to, lá dày, xanh bóng, cuộn búp chắc, kháng sâu bệnh tốt, năng suất cao, ăn rất giòn, ngon. Thời gian thu hoạch 30-35 ngày sau trồng. Có thể trồng quanh năm, chính vụ thu đông, đông xuân. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

4. Xà lách tím VA.139 (Lettuce-Lollo Rossa. VA.139): Là giống có xuất xứ Italia, là giống được sản xuất, chọn lọc và phục tráng kỹ nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất. Cây sinh trưởng và phát triển khỏe, cây to, lá có màu tím tròn xoắn, rất bóng, các lá xếp xít nhau tạo lên tán tròn rất đẹp, kháng bệnh tốt, năng xuất cao, ăn rất ngọt và ngon, đặc biệt có thể ngăn ngừa bệnh kém trí nhớ và chứng khó tiêu. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ thu đông, đông xuân. Thời gian thu hoạch 30-35 ngày sau trồng. Lượng giống cần thiết 30-35 g/1000 m².

5. Xà lách dúm vàng cao sản: Là giống Việt Nam. Cây sinh trưởng, phát triển mạnh, có khả năng kháng bệnh tốt, độ đồng đều cao, khả năng thích nghi rộng. Cây lớn, dạng lá to tròn, hơi dúm, dầy, màu vàng đẹp, ăn ngon, có mùi thơm đặc trưng, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Có thể trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 35-40 ngày sau gieo. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

6. Rau diếp thơm VA. 285 (Local Lettuce VA.285): Là giống có xuất xứ Trung Quốc. Cây phát triển mạnh, kháng bệnh rất tốt, độ đồng đều cao, dạng xà lách nhíp, lá thon dài, đuôi nhọn, màu xanh ửng vàng, đẹp, dùng để ăn tươi, nấu canh, xào rất ngon. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông. Thời gian thu hoạch 40-45 ngày sau trồng. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

2. Thời vụ

Hiện nay các giống xà lách của công ty hầu hết có thể quanh năm. Chính vụ Thu Đông, Đông Xuân (Trồng từ tháng 8 năm trước đến tháng 4 năm sau).

3. Kỹ thuật trồng

Chọn đất canh tác: Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy … (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước.

Cày xới độ sâu 20-25 cm, phơi ải trong 1-2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót, cày lần cuối.

Lên luống rộng 1,0-1.2 m, rãnh 20 cm, luống cao 10-15 cm. Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây hoặc phủ bạt nylon rồi đục lỗ trồng.

Mật độ, khoảng cách và phương pháp trồng: Khoảng cách trồng: Hàng x hàng 20-30 cm, cây x cây 15-25 cm tùy giống và thời vụ trồng.

Trồng cây vào lúc chiều mát, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi.

4. Phân bón và các chất phụ gia

Cách 1: Phân bón: Lượng phân bón cho xà lách 1 ha/ vụ như sau: Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn; phân hữu cơ vi sinh: 1000 kg; Vôi bột: 800-1.500 kg, tùy độ pH của đất canh tác. MgSO4: 10kg.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 92 kg N- 48 kg P2O– 60 kg K2O.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 200 kg; super lân: 300 kg; KCl: 100 kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 300 kg; Ure: 102 kg; Lân super: 206 kg.

Bón theo cách 1:

Hạng mụcTổng sốBón lótBón thúc sau trồng 13-15 ngày
Phân chuồng hoai mục15-20 tấn15-20 tấn 
Vôi0,8-1,5 tấn0,8-1,5 tấn 
Phân hữu cơ vi sinh1000 kg1000 kg 
Ure200 kg80 kg120 kg
Super lân300 kg300 kg 
Kali clorua100 kg100 kg 
MgSO410 kg7 kg3 kg

Ghi chú: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

5. Chăm sóc

Năm ngày sau khi trồng kiểm tra vườn và trồng dặm những cây yếu, cây chết để đảm bảo mật độ.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm và chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, làm mương rảnh thoát nước tránh bị ngập úng. Tưới nước sau khi mưa để rửa đất bám trên đọt non, trên lá hạn chế nguồn bệnh phát sinh và lây lan, đặc biệt mưa đầu mùa (mưa axít). Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Làm cỏ: Trong trường hợp không phủ bạt, cần chú ý làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

6. Phòng trừ sâu, bệnh

Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại, cần chủ động phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu huỷ tránh để lây lan nguồn bệnh.

Sâu hại

Sâu ăn tạp: Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn trồng, cày lật đất phơi và xử lý thuốc trừ sâu, thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, bệnh, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

Sâu xanh: Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch. Hiện nay Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ sâu xanh trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh trên cây họ thập tự như: Abamectin (Agromectin 1.8 EC, Binhtox 1.8 EC, BP Dygan 1.8 EC). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Sên: Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh.

Biện pháp phòng trừ: Rải Helix 10% liều lượng 1 kg/1.000 m² trộn với 1 kg cám gạo rang, chất tạo mùi thơm như vani rải từng nhúm nhỏ xuống rãnh khoảng cách từ 1-1,5 m.

Bệnh hại.

Bệnh chết cây con (Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerotium sp.)

Cách phòng trừ bệnh chết cây con: Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml +  K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC)

Bệnh thối nhũn vi khuẩn (Erwinia carotovora).

Cách phòng trừ bệnh thối nhũn: Sử dụng thuốc Streptomycin sulfate (Goldnova 200WP); Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

Bệnh chết cây con do nấm Fusarium OxysporiumTriệu chứng: Héo lá vàng, thối nhũn, mạch dẫn đen nâu.

Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Phòng trừ dịch hại tổng hợp: Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh hại.

Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Biện pháp hóa họcKhi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi cần thiết, theo các yêu cầu sau:

Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người. Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

7. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản

Thu hoạch đúng thời gian và mùa vụ. Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây xà lách. Cắt tỉa là già, lá có biểu hiện sâu, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: N (Ni tơ)

Triệu chứng Các triệu chứng của sự thiếu hụt nitơ bắt đầu trên các lá già với hiện tượng xơ cứng màu xanh lục nhạt. Về sau toàn bộ đầu bị ảnh hưởng và trông có màu xanh vàng. Tăng trưởng bị hạn chế mạnh và cây trồng bị chậm phát triển là những triệu chứng khác. Các lá già có thể bị thối rữa. Hình dạng của lá vẫn bình thường. Khi thiếu N nghiêm trọng, không có đầu được hình thành- Lý do Thiếu nitơ. Các triệu chứng có thể bị nhầm lẫn với thiếu magiê, lưu huỳnh hoặc mangan. Khi thiếu magiê, lá trở nên úa vàng nhưng trong trường hợp này các gân lá vẫn xanh. Thiếu lưu huỳnh cũng làm lá úa vàng, nhưng các triệu chứng bắt đầu từ các lá non ở đây. Hơn nữa, lá ít nhăn nheo hơn bình thường. Triệu chứng thiếu mangan còn có biểu hiện lá úa vàng nhưng sinh trưởng ít bị hạn chế, gân lá vẫn xanh và xuất hiện các đốm hoại tử màu nâu ở mép lá.

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: P (phốt pho)

Các triệu chứng Sự phát triển của cây bị còi cọc với các tiêu đề bị trì hoãn hoặc không có tiêu đề nào cả. Lá có màu xanh đậm hơn bình thường, nhưng không thấy triệu chứng rõ ràng. Nếu giống có chứa anthocyanin, lá có thể có màu đỏ tía. Các triệu chứng có thể bị nhầm lẫn với việc cung cấp quá nhiều nitơ. Thừa đạm cũng dẫn đến cây xà lách xanh đậm, nhưng trong trường hợp này mặt dưới của lá không chuyển sang màu tím. Nhiệt độ thấp có thể ức chế sự hấp thu P

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: K(Kali)

Triệu chứng Phần đầu và mép của các lá già có các đốm úa với kích thước ngày càng lớn và sau này bị hoại tử. Do mép lá bị cháy xém, lá bị biến dạng. Khi thiếu hụt nghiêm trọng hơn, màu lá chuyển sang màu xanh đậm lốm đốm và cây bị héo. Đôi khi lá ít nhăn nheo hơn bình thường và hình dạng của lá trở nên tròn hơn. Sự phát triển của cây bị hạn chế, chúng không hình thành đầu hoặc đầu vẫn còn lỏng lẻo. Các triệu chứng có thể bị nhầm lẫn với nồng độ muối cao của chất trồng. Trong trường hợp này, các gân của lá trở nên nâu ngoài mép lá khô


Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Mg (magie)

Triệu chứng Bệnh úa vàng giữa các lá bắt đầu trên các lá già hơn, chúng lan dần vào trong từ mép lá. Các vùng giữa các nếp gấp cong lên trên. Trong môi trường nuôi nước, các triệu chứng cũng có thể bắt đầu trên các lá non- Nguyên nhân Thiếu magie trên lá. Các triệu chứng thiếu Mangan tương tự như các triệu chứng thiếu Magie.

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Ca (can xi)

Triệu chứng Khi thiếu canxi sự phát triển của rau diếp bị giảm và lá gợn sóng hơn bình thường. Bắt đầu từ mép lá hoặc ngọn lá non, các vết bệnh màu nâu hoặc xám phát triển. Triệu chứng này được gọi là ‘bỏng đầu ngón tay’. Với sự thiếu hụt Ca tiến triển, lá bắt đầu chết từ ngọn và mép vào trong. Tiếp theo, các triệu chứng lan rộng trên các lá già. Mô lá chết có màu xanh xám. Nếu thiếu canxi trong giai đoạn đầu phát triển, trẻ sẽ bị còi cọc nghiêm trọng và không hình thành đầu- Lý do Thiếu Canxi nghiêm trọng. Các triệu chứng có thể bị nhầm lẫn với thiếu bo, cũng bắt đầu trên các lá non nhất. Nhưng thiếu boron tập trung nhiều hơn ở điểm phát triển và không có vết bệnh lan rộng trên lá

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: S (Lưu huỳnh)

Triệu chứng Trong trường hợp thiếu lưu huỳnh, rễ rất xơ và dài hơn bình thường. Chúng có màu trắng- Nguyên nhân Thiếu lưu huỳnh trên rễ

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Bo (boron)

Triệu chứng Rễ kém phát triển và có màu nâu. Chúng trông xù xì, bởi vì rất nhiều rễ bên rất ngắn, nhiều nhánh mọc lên. Với sự thiếu hụt nghiêm trọng các ngọn rễ bị chết. Nguyên nhân thiếu Bo ở rễ

​​​​​​Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Cu (đồng)

Triệu chứng Cây có vẻ bị héo và nhão. Dọc theo ngọn và mép lá xuất hiện đốm lốm đốm, diễn ra từ lá già đến lá non. Các vùng hoại tử màu nâu xám phát triển trong các đới có nhiều chất diệp lục. Bắt đầu từ ngọn, lá chuyển sang màu vàng và nhạt dần. Đôi khi các tĩnh mạch có biểu hiện đổi màu đỏ nhạt hoặc hồng. Hơn nữa, thiếu đồng dẫn đến sự phát triển bị ức chế và đầu nhỏ, nhẹ. Lý do Thiếu đồng trên rau diếp

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Fe (Sắt)

Các triệu chứng Nói chung thiếu sắt không làm giảm sự phát triển của rau diếp. Chỉ những lá bên trong bị ảnh hưởng, vì các triệu chứng thiếu sắt luôn bắt đầu trên những lá non nhất. Chúng biểu hiện màu xanh lục vàng, sau này có màu vàng chanh và vàng nhạt giữa các gân lá. Gân chính vẫn còn xanh. Với sự thiếu hụt mạnh, các gân lá cũng bị úa và các vùng hoại tử xuất hiện gần mép lá. Chỉ sự thiếu hụt nghiêm trọng mới tạo ra các triệu chứng trên các lá già. Có khả năng hoại tử màu nâu xuất hiện ở mép của lá úa và lan ra toàn bộ lá. Lý do Thiếu sắt

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Mn (Mangan) bệnh vàng lá

Triệu chứng Toàn cây chuyển sang màu xanh lục / vàng và các lá nhẵn hơn bình thường. Khi thiếu hụt nghiêm trọng, các đốm hoại tử phát triển ở rìa và các vùng liên sườn của các lá già. Các gân lá vẫn có màu xanh đậm hơn so với các ruộng liên sườn. Tăng trưởng không bị kìm hãm. Nguyên nhân Thiếu Mangan. Khi thiếu nitơ, cây cũng chuyển sang màu vàng, nhưng sự tăng trưởng bị hạn chế rõ ràng sau đó. Khi thiếu lưu huỳnh, các triệu chứng bắt đầu trên các lá non, các gân lá không còn màu xanh sau đố

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Mo (molipđen) gây héo cây

Các triệu chứng Sự phát triển của cây bị ức chế rõ ràng và cây chuyển sang màu xanh lục nhạt. Các lá bắt đầu héo từ ngọn và mép lá, mô chết dần sau đó và có màu nâu / vàng. Nguyên nhân Thiếu molipđen trên cây non Vì các triệu chứng thiếu molipđen được phát sinh do pH thấp, nên thiếu Mo có thể bị nhầm là thiếu canxi. Tuy nhiên khi thiếu Ca các lá non nhăn nheo hơn và có màu xanh đậm hơn, không thể nhầm với thiếu Mo được.

Giải pháp Supe Lâm Thao

Rau diếp thiếu Chất dinh dưỡng: Zn (Kẽm) gây hoại tử

Triệu chứng Các triệu chứng thiếu kẽm trên rau diếp bắt đầu trên các lá già hoặc trung bình. Chúng phát triển các đốm hoại tử có màu xanh xám, xám có viền nâu ở mép lá. Các vùng hoại tử tăng nhanh và chảy cùng nhau. Những phần lá không bị ánh sáng chiếu vào vẫn có màu xanh. Tăng trưởng bị hạn chế. Thiếu kẽm trong giai đoạn phát triển ban đầu sẽ gây ra hiện tượng phân hoa, không hình thành đầu. Lý do Thiếu kẽm trên lá so với nguồn cung cấp tối ưu

Giải pháp Supe Lâm Thao

CÔNG TY CP SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO

Website: supelamthao.vn
Địa chỉ: Khu Phương Lai, xã Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3825 139 – 0210.3825 140 / Fax: 0210.3825 126 – 0210.3825 125

Bản tin điện tử (website) của Công ty CP Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao Giấy phép số 09/GP-TTĐT Sở thông tin và truyền thông Phú Thọ cấp ngày 14/12/2022

© 2025 Bản quyền thuộc về Supe Lâm Thao