Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hành tây (Allium cepa L., từ tiếng Latinh cepa “hành tây”), còn được gọi là hành củ hoặc hành tây thông thường, là một loại rau được trồng rộng rãi nhất trong chi Allium. Họ hàng gần của nó bao gồm tỏi, hẹ tây, tỏi tây, hẹ và hành tây Trung Quốc.
Chi này cũng chứa một số loài khác được gọi là hành và được trồng để làm thực phẩm, chẳng hạn như hành bó Nhật Bản (Allium fistulosum), hành cây (A. × proliferum), và hành Canada (Allium canadense). Tên “hành rừng” được áp dụng cho một số loài Allium, nhưng A. cepa chỉ được biết đến từ trồng trọt. Hình thức ban đầu hoang dã của tổ tiên nó không được biết đến, mặc dù việc thoát ly khỏi trồng trọt đã trở nên phổ biến ở một số vùng. [4] Hành tây thường là cây sống hai năm một lần hoặc cây lâu năm, nhưng thường được coi là cây hàng năm và được thu hoạch vào mùa sinh trưởng đầu tiên của nó.
Hướng dẫn cây trồng: Hành tây
Bài toán kinh tế về hành tây
Vùng trồng hành
| Quốc gia | ha | % | Quốc gia | ha | % | Quốc gia | ha | % | ||
| Ấn Độ | 1.203.570 | 22,7% | Myanmar | 77.200 | 1,5% | Mozambique | 39.700 | 0,7% | ||
| Trung Quốc | 1.034.841 | 19,5% | Ai cập | 68.487 | 1,3% | U-dơ-bê-ki-xtan | 38.290 | 0,7% | ||
| Oman | 491.400 | 9,3% | Sudan | 60.000 | 1,1% | Romania | 30.290 | 0,6% | ||
| Nigeria | 487.000 | 9,2% | Brazil | 59.190 | 1,1% | nước Hà Lan | 30.199 | 0,6% | ||
| Bangladesh | 150,915 | 2,8% | Ukraine | 58.800 | 1,1% | Maroc | 29.349 | 0,6% | ||
| Pakistan | 133.922 | 2,5% | gà tây | 58.315 | 1,1% | Nam Phi | 26.149 | 0,5% | ||
| Indonesia | 120.704 | 2,3% | Iran | 57.112 | 1,1% | Nhật Bản | 25.300 | 0,5% | ||
| Việt Nam | 94.051 | 1,8% | Hoa Kỳ | 56.600 | 1,1% | Tây Ban Nha | 24,955 | 0,5% | ||
| Liên bang Nga | 85.993 | 1,6% | Algeria | 47.982 | 0,9% | Ba lan | 24.727 | 0,5% | ||
| Uganda | 77,716 | 1,5% | Mexico | 47.431 | 0,9% | Phần còn lại của thế giới | 559.870 | 10,6% |
Thương mại hành tây (dữ liệu WTO 2014)
| Nhà xuất khẩu | Nhà nhập khẩu | |||||
| Khu vực | tấn | % | Khu vực | tấn | % | |
| Thế giới – tổng số | 249579 | 100% | Thế giới – tổng số | 211371 | 100% | |
| Pakistan | 81565 | 33% | UAE | 39763 | 19% | |
| Ấn Độ | 54306 | 22% | nước Đức | 24164 | 11% | |
| Hoa Kỳ | 32203 | 13% | Vương quốc Anh | 12400 | 6% | |
| Trung Quốc | 13119 | 5% | Ba lan | 11285 | 5% | |
| Ai cập | 12152 | 5% | nước Hà Lan | 9312 | 4% | |
| Ba lan | 8835 | 4% | Nga | 6709 | 3% | |
Để biết thêm thông tin về dinh dưỡng thực vật và phân bón thực vật, hãy truy cập trang của chúng tôi: Dinh dưỡng cây trồng
Sổ tay Phân bón NPK
NPK-S đã được thiết kế để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng liên tục trong suốt mùa sinh trưởng – để phát triển tối ưu và tạo ra năng suất tốt nhất.
Dựa trên công nghệ của Supe Lâm Thao, phân bón hỗn hợp NPK-S giải phóng chất dinh dưỡng vào đất một cách từ từ theo yêu cầu của cây trồng. Điều này giúp tối đa hóa hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng và ngăn ngừa rửa trôi chất dinh dưỡng, cho phép giảm tỷ lệ sử dụng và bảo vệ môi trường.
Lợi ích của NPK-S:
• Cho cây ăn theo nhu cầu tăng trưởng
• Yêu cầu tỷ lệ bón phân thấp hơn so với phân bón thông thường
• Giúp tiết kiệm lao động
• Phân bón được sử dụng độc lập với hệ thống tưới tiêu
• Giảm thiểu tác động môi trường của việc bón phân
Giới thiệu về Supe Lâm Thao
Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao là một công ty lâu đời ở Việt Nam có trụ sở tại huyện Lâm Thao, Phú Thọ và là nhà cung cấp dinh dưỡng thực vật hàng đầu, là đầu tàu ngành công nghiệp sản xuất các chất dinh dưỡng thực vật, đặc biệt với Nito, phốt phát, kali.
Nổi tiếng với tinh thần gắn kết với người nông dân, tiên phong trong các giải pháp sáng tạo
Hoạt động toàn quốc của Supe Lâm Thao trải dài khắp Việt Nam với hơn 40 Nhà phân phối và nhà máy sản xuất.
Chương trình bón phân hoàn chỉnh cho hành tây
Tình huống A
Giá thể trồng: Ruộng thoáng.
Loại đất: Nhẹ.
Quần thể thực vật: 200.000-400.000 Cây/ Ha.
Năng suất mong đợi: 40-60 T/ Ha (85% độ ẩm).
| N | P2O2 | K2O |
| —————- Kg / Ha —————– | ||
Bón lót
| Nhu cầu dinh dưỡng | Phân bón khuyến nghị | |||||
| N | P2O 5 | K2O | MgO | K | NPK | Supe lân |
| ————– Kg / Ha ————– | ————– Kg / Ha ————– | |||||
Do bộ rễ ăn nông nên rải phân bón cách hàng 8-10 cm.
Bón tưới và kỹ thuật liên quan
| Nhiều tuần sau khi cấy | Yêu cầu dinh dưỡng | Phân bón khuyến nghị | |||||
| N | P2O5 | K2O | Ca | K | Na | CN | |
| ————– Kg/ Ha ————– | ————– Kg / Ha ————– | ||||||
Cần có lượng dinh dưỡng cao trong quá trình nuôi bầu.
AN = Amoni (34% Nitơ)
K = Kali
Hữu cơ khoáng = Supephotphat đơn (19% P2O5 )
NPK = Magiê (10,8-0-0- + 15,7MgO)
Tình huống B
Giá thể trồng: Ruộng.
Loại đất: Nhẹ đến trung bình.
Quần thể thực vật: 800.000-1.000.000 Cây / Ha.
Năng suất mong đợi: 65-70 MT / Ha (85% độ ẩm).
Tỷ lệ chất dinh dưỡng trung bình được khuyến nghị cho hành tây
| N | P2O5 | K2O |
| —————- Kg / Ha —————– | ||
Bón lót
| Nhu cầu dinh dưỡng | Phân bón khuyến nghị | |||||
| N | P2O5 | K2O | MgO | K | NPK | Hữu cơ khoáng |
| ————– Kg / Ha ————– | ————– Kg / Ha ————– | |||||
NPK-S – Kali (13% N và 46% K2O).
Supe Lân- Supephotphat đơn (19% P2O5).
Bón quanh gốc
| N | K2O | K | Amoni | Canxi | |
| Giai đoạn phát triển | (Kg/Ha) | (Kg/Ha) | (Kg/Ha) | (Kg/Ha) | (Kg/Ha) |
| 2 tuần sau khi cấy | |||||
| Hình thành củ |
Lưu ý: Không nên bón phân đạm sau khi củ đã được 2/3 kích thước cuối cùng dự kiến.
NPK-S – Kali (13% N và 46% K2O).
Hữu cơ khoáng (15,5% N và 20% Ca)
Chương trình dinh dưỡng NPK cho hành tây
Năng suất mục tiêu = 50 tấn/ha
| Bón rễ | |||
| Sản phẩm | |||
| Tỷ lệ bón | |||
| Phun / Khối lượng | |||
| Tần suất bón | |||
| Giai đoạn phát triển | ![]() | ![]() | ![]() |
| Thời gian (ngày) | Trồng và chăm sóc 40 | Sự phát triển của hành tây 60 | Hành tây phát triển 70 |
| Bón thúc | |||
| Sản phẩm | |||
| Tỷ lệ bón | |||
| Tổng sản lượng mỗi giai đoạn | |||
Khuyến nghị bón phân NPK Lâm Thao cho cây hành tây
Bón phân
(Liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ kg/360 m2)
| Loại phân | Bón lót | Bón thúc lần 1(Sau trồng 20 ngày) | Bón thúc lần 2(Sau lần 1: 20 ngày) | Bón thúc lần 3(Hình thành và phình củ) |
| Phân chuồng | 550÷750 | |||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 10÷12 | |||
| NPK-S*M1 12-5-10+14SHoặc NPK-S16-8-16+4S | 10÷11 | 12÷14 | 12÷14 | |
| 7÷9 | 8÷10 | 8÷10 |
Lưu ý khi bón phân cho cây hành tây:
Dùng cuốc rạch hàng, cho phân bón lót vào rạch và trộn đều với đất, xong phủ lên trên lớp đất mỏng rồi trồng cây. Nên sử dụng rạ phủ lên trên mặt luống nhằm giữ ẩm đất. Trồng xong tưới nước và tưới hàng ngày cho đến khi bén rễ.
Kích thước củ hành trắng tăng lên nhờ ứng dụng NPK-S
Việc thử nghiệm phân bón NPK được thực hiện mở rộng ra bên ngoài thực địa
| Cây trồng | Hành tây |
| Vị trí | |
| Mục tiêu | Nâng cao năng suất hành tây bằng cách bổ sung K |
| Sản phẩm thử nghiệm | NPK-S |
| Phương pháp bón | Bón lót |
| Phương án đã thử nghiệm | 1 x SD 300 kg/ha NPK-S mồi trước khi củ bắt đầu hình thành |
| Kiểm soát kết quả | Năng suất thị trường (củ có đường kính> 35 mm) = 54 MT/ha Hàm lượng chất khô = 15,4% Năng suất chất khô thị trường = 8,32 MT/haDoanh thu của người trồng từ năng suất tươi: 108 US $/tấn |
| Kết quả tốt nhất | Năng suất thị trường (củ có đường kính> 35 mm) = 58 MT/ha Hàm lượng chất khô = 16,5% Năng suất chất khô thị trường = 9,56 MT/haDoanh thu của người trồng từ năng suất tươi: 2,3 Triệu/tấn |
| Đặc điểm của chương trình tốt nhất | Tăng năng suất tươi: 4 tấn/ha Hàm lượng DM tăng 1,1%, điều đó là đáng kể, nhưng không đủ để có giá tốt hơn, tiền thưởng được đưa ra ở mức 17% DM Tăng lợi nhuận = 4 x 108 = 4.320.000 đồng/ha Chi phí xử lý ( ứng dụng + vật liệu) = 3,1 Triệu/ha |
| Lợi ích ròng của giải pháp tốt nhất | 9 triệu – 3,2 triệu = 5,8 triệu/ha |
| Tỉ số lợi nhuận | 9/3,2 = 2,68 |
| Kết luận | Kết quả tốt chứng minh cho thử nghiệm tiếp theo. Kết quả có thể có ý nghĩa hơn trừ khi lô bị nhiễm Sclerotinia nặng, không cho phép thu hoạch hoàn toàn. |
| Đơn vị thực hiện giải quyết | L |
Hành tây: Thiếu dinh dưỡng – N (Nitơ)

Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-14%2B8S%20(a)-01.png)
Hành tây: Thiếu dinh dưỡng: P (phốt pho)

Giải pháp Supe Lâm thao
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
Hành tây: Thiếu dinh dưỡng: K (Kali)

Giải pháp Supe Lâm Thao
/7_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B3S%20(a)-01.png)
Hành tây: Thiếu dinh dưỡng: Ca (can xi)
Triệu chứng : Các đầu lá non bị trắng, cuộn và quăn lại.
Ảnh hưởng : Chất lượng củ và chất lượng giữ bị giảm.

Hành tây: Thiếu dinh dưỡng: Mn (mangan)
Lá có đốt đầu, màu sáng và quăn lại. Tăng trưởng bị hạn chế. Bulbing trễ vai với cổ dày

Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-14%2B8S%20(a)-01.png)
Một số thông tin về Rối loạn sinh lý và dinh dưỡng
Sự nảy mầm của củ trên ruộng đôi khi được nhận thấy vào thời điểm bắt đầu giai đoạn trưởng thành của củ, đặc biệt là khi có mưa mùa đông hoặc độ ẩm đất và cung cấp nitơ quá mức. Tuy nhiên, rối loạn này không có tính chất vĩnh viễn và thay đổi theo từng loại. Việc trồng sớm cũng gây ra hiện tượng nảy mầm. Đôi khi cũng có thể nhận thấy hiện tượng nứt nẻ ở một số giống, đó là do việc thu hoạch hoặc tưới tiêu bị trì hoãn sau đợt hạn hán kéo dài.
Hiện tượng đất bị “cao su hóa” và sự nảy mầm sớm của củ được nhận thấy hầu hết ở những cánh đồng nằm ở những vùng trũng thấp của đầu
nguồn, nơi có nhiều chất dinh dưỡng lắng đọng cùng với phù sa trong những trận mưa lớn. Những vấn đề này rất nghiêm trọng ở những ruộng hành thường xuyên được tưới nhiều hơn so với yêu cầu bình thường của củ hành.
Với việc áp dụng hàm lượng nitơ cao hơn, mức độ nảy mầm trước khi trưởng thành của bóng đèn tăng lên dẫn đến việc tách và cao su của bóng đèn. Tỷ lệ dất bị cao su hóa cũng tăng lên khi lượng nitơ cao hơn được áp dụng dưới dạng urê. Do lượng nitơ tăng lên, cùng với việc sản lượng cao su tăng lên, còn có sự gia tăng tỷ lệ bọ trĩ trên lá trong giai đoạn sau của vụ mùa.
Bọ trĩ xé lá và gây hại nặng cho cây trồng. Qua vết rách do bọ trĩ gây ra, bệnh đạo ôn do nấm Boltrytis allii gây ra, khi cây được 70-90 ngày tuổi, càng làm giảm chất lượng củ hành. Loại hành ngắn ngày dễ bị hỏng hơn loại dài. Củ nảy mầm sớm hơn vào vụ mùa (tháng 4-8) khi đất có độ ẩm cao vào thời kỳ chín của vụ mùa do mưa nhiều. Việc thu hoạch trễ trong mùa mưa đã làm tăng sự nảy mầm sớm và tách củ của các củ. Khoảng cách giữa các tép hành tây rộng hơn tại thời điểm trồng làm tăng khả năng hấp thụ nitơ và nước của từng cây làm tăng sự nảy mầm sớm và quá trình hình thành cao su của củ hành. càng làm giảm chất lượng củ hành.
Loại hành ngắn ngày dễ bị hỏng hơn loại dài. Củ nảy mầm sớm hơn vào vụ mùa (tháng 4-8) khi đất có độ ẩm cao vào thời kỳ chín của vụ mùa do mưa nhiều. Việc thu hoạch trễ trong mùa mưa đã làm tăng sự nảy mầm sớm và tách củ của các củ. Khoảng cách giữa các tép hành tây rộng hơn tại thời điểm trồng làm tăng khả năng hấp thụ nitơ và nước của từng cây làm tăng sự nảy mầm sớm và quá trình hình thành cao su của củ hành. càng làm giảm chất lượng củ hành. Loại hành ngắn ngày dễ bị hỏng hơn loại dài.
Củ nảy mầm sớm hơn vào vụ mùa (tháng 4-8) khi đất có độ ẩm cao vào thời kỳ chín của vụ mùa do mưa nhiều. Việc thu hoạch trễ trong mùa mưa đã làm tăng sự nảy mầm sớm và tách củ của các củ. Khoảng cách giữa các tép hành tây rộng hơn tại thời điểm trồng làm tăng khả năng hấp thụ nitơ và nước của từng cây làm tăng sự nảy mầm sớm và quá trình hình thành cao su của củ hành. Việc thu hoạch trễ trong mùa mưa đã làm tăng sự nảy mầm sớm và tách củ của các củ.
Khoảng cách giữa các tép hành tây rộng hơn tại thời điểm trồng làm tăng khả năng hấp thụ nitơ và nước của từng cây làm tăng sự nảy mầm sớm và quá trình hình thành cao su của củ hành. Việc thu hoạch trễ trong mùa mưa đã làm tăng sự nảy mầm sớm và tách củ của các củ. Khoảng cách giữa các tép hành tây rộng hơn tại thời điểm trồng làm tăng khả năng hấp thụ nitơ và nước của từng cây làm tăng sự nảy mầm sớm và quá trình hình thành cao su của củ hành.
Kết quả đã được chứng minh: Hiệu quả và khả năng sinh lời với các chương trình bón phân của Lâm Thao cho hành tây
1. Năng suất hành cao hơn với lượng nitơ ít hơn 50% – Thử nghiệm NPK-S ở …., năm
| Phân bón | Tỷ lệ (kg/ha) | Tỷ lệ N (kg/ha) | % N của thông lệ | |
| Kiểm soát – Không thụ tinh | – | – | – | |
| Thực tế phổ biến | ||||
Cách bón phân thông thường được áp dụng bằng cách bón gốc + 10 lần bón thúc
Các phương pháp xử lý NPK-S được áp dụng bằng một ứng dụng duy nhất
Hiệu quả và Khả năng sinh lời
Năng suất hành nhiều hơn
trong khi sử dụng
Ít hơn 50% nitơ
| Giá phân bón VND/ha | Chi phí ứng dụng VND/ha | Tổng chi phí VND/ha | |
| Thực tế phổ biến | |||
Tất cả các nghiệm thức phân của Supe đều cho năng suất cao hơn so với phương pháp nông dân.
Phương pháp xử lý NPK -S 50% N là phương pháp xử lý có lợi nhất.
2. Năng suất hành cao hơn, nhiều chất khô hơn và hấp thụ NPK tốt hơn với NPK. Thử nghiệm ở
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu. Lô đất được tưới bằng cách làm ngập ruộng
| Đặc trị không. | Tỷ lệ (kg/ha) | % CRF | Năng suất (tấn/N) | |||||
| K2O | N | K2O | Toàn bộ | Kết quả | Lớn | Trung bình | Nhỏ | |
| T1 | ||||||||
| T2 | ||||||||
| T3 | ||||||||
| T4 | ||||||||
| T5 | ||||||||
| T6 (thông thường) | ||||||||
| DSH (0,05) | ||||||||
| CV (%) | ||||||||
phân tích kinh tế ($ / ha)
| Đặc trị không. | Tổng thu nhập (VND/ha) | Chi phí biến đổi (VND/ha) | Tổng chi phí (VND/ha) | Thu nhập ròng (VND/ha) | Lợi ích: tỷ lệ chi phí (VND/ha) |
| T1 | |||||
| T2 | |||||
| T3 | |||||
| T4 | |||||
| T5 | |||||
| T6 (thông thường) |
3. Thử nghiệm NPK-S ở các trang trại thương mại
Địa điểm:
Giống: ……., diện tích:
Gieo: 17-18 / 8/2009, Thu hoạch: 15/12/2009
Thực hành của nông dân
| Phân bón | Tỷ lệ (kg / ha) | Tổng chất dinh dưỡng bón (kg/ha) | ||
| N | P2O5 | K2O | CaO | MgO |
| Toàn bộ | ||||
Giải pháp Supe
| Phân bón | Tỷ lệ (kg / ha) | Tổng chất dinh dưỡng bón (kg/ha) | ||
| N | P2O5 | K2O | CaO | MgO |
| Toàn bộ | ||||
Kết quả năng suất (MT/ha)
| Sản phẩm | Tổng sản lượng | Kích thước củ | ||||
| phế phẩm | nhỏ | Trung bình | lớn | XL | ||
| Thực hành của nông dân | ||||||
| NPK S | ||||||
Trang trại Trang Trại
Địa điểm:
Giống: Carta Blanca, diện tích: 8 ha.
Gieo: Tháng 8 năm 2010, Thu hoạch: Tháng 1 năm 2011.
Thực hành của nông dân
| Phân bón | Tỷ lệ (kg / ha) | Tổng chất dinh dưỡng bón (kg / ha) | ||||
| N | P2O5 | K2O | CaO | MgO | ||
| Toàn bộ | ||||||
Đặc trị Supe
| Phân bón | Tỷ lệ (kg / ha) | Tổng chất dinh dưỡng bón (kg/ha) | ||||
| N | P2O5 | K2O | CaO | MgO | ||
| Toàn bộ | ||||||
Kết quả năng suất (MT/ha)
| Sản phẩm | Tổng sản lượng | Kích thước bóng đèn | ||||
| phế phẩm | nhỏ | Trung bình | lớn | XL | ||
| Thực hành của nông dân | ||||||
| NPK S | ||||||
Thử nghiệm hành tây mùa xuân ở Lạng Sơn
Thực hành của người trồng trọt
| Phân bón | Không có ứng dụng nào | Kg/ha | Chi phí ứng dụng | |||
| Toàn bộ | N | P2O5 | K2O | |||
| Toàn bộ | ||||||
Đặc trị của Supe
| Phân bón | Không có ứng dụng nào | Kg/ha | |||
| Toàn bộ | N | P2O5 | K2O | ||
Năng suất và lợi nhuận (sau 14 tuần)
| Thực hành của người trồng trọt | NPK-S | Sự khác biệt | |
| Năng suất (bìa/lô) | |||
| Bao phủ/ha | |||
| Khả năng sinh lời VND/Sào | |||
| VND/ha |
Bìa = 10 bó
Lô = 79 X1 m, 4 hàng trên mỗi ô
126,6 thửa / ha. Giá ước tính: 4,251 VND

