Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Bí ngô hay bí đỏ (phương ngữ Nam bộ gọi là bí rợ) là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita, họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Đây là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài: Cucurbita pepo, Cucurbita mixta, Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata.
Nguồn gốc của bí ngô chưa được xác định tuy nhiên nhiều người cho rằng bí ngô có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Bằng chứng cổ nhất là các hạt bí ngô có trong niên đại từ năm 7000 đến 5500 trước Công nguyên đã được tìm thấy ở Mexico.[2][3] Đây là loại quả lớn nhất trên thế giới.
10 mẹo chọn bí ngô hoàn hảo
1. Biết sự khác biệt giữa “Pie Pumpkins” và “Carving Pumpkins” : Sự khác biệt là gì? Bí ngô khắc thường mỏng hơn và dễ cưa hơn. Chúng cũng có ít ruột hơn ở bên trong, cũng có nhiều hạt và cứng hơn, giúp chúng dễ dàng làm sạch hơn. Bí ngô Pie, dùng để nướng, thường nhỏ hơn và tròn hơn.
2. Xem Hình dạng: Bí ngô tròn hoặc bầu dục chạm khắc dễ dàng hơn, cung cấp cho bạn nhiều vải để làm việc và có nhiều hạt ngon hơn để rang. Một quả bí ngô có hình dạng không ổn định sẽ không có đầy đủ hốc để chứa hạt.
3. Dính màu cam: Bí ngô có rất nhiều màu sắc và sắc thái khác nhau, nhưng bí ngô truyền thống nên có màu cam toàn bộ.
4. Nhấc nó lên và gõ vào nó: Nó sẽ cảm thấy chắc chắn. Khi bạn chạm vào nó, bạn sẽ nghe thấy một âm thanh rỗng
5. Tránh nấm: Bí ngô phải cứng trên toàn bộ. Mặc dù nó có thể trông hoàn hảo từ bên ngoài, nhưng các đốm mềm có thể cho thấy bên trong đang bị thối rữa. Khám phá đó có thể là một thảm họa đến thời khắc.
6. Đốm nâu: Đừng chọn một quả bí ngô có bất kỳ đốm nâu nào, Pawlowskis gợi ý. Ngay cả những đốm nhỏ như cục tẩy bút chì có nghĩa là bọ đã nhai quả bí ngô và có thể đã chui vào đó. Sự xâm nhập của sâu bọ có thể nhanh chóng làm giảm thời hạn sử dụng của bí ngô.
7. Để càng nhiều gốc càng tốt: Bạn có thể cắt cành nho ở cả hai bên của thân cây và sau đó cắt cành cẩn thận tại nhà. Điều này sẽ giúp nó giữ được lâu hơn. Rõ ràng, điều này chỉ áp dụng nếu bạn thực sự đang thu hoạch bí ngô.
8. Tránh Sương giá: Mang bí ngô trong nhà nếu dự báo có sương giá. Đóng băng hư hỏng bí ngô
9. Theo dõi trái tim của bạn: Quả bí ngô hoàn hảo thường là quả bạn nhìn thấy lần đầu tiên, bất kể hình dạng hay kích thước của nó.
10. Đứng thẳng: Hãy dựng đứng quả bí ngô của bạn để đảm bảo rằng nó nằm thẳng. Bạn có muốn chạm khắc một kiệt tác chỉ để nó chao đảo xung quanh hoặc ngồi cong queo?
Trồng bí ngô bằng phân bón Supe
Loại đất: Đất màu mỡ, thoát nước tốt, cung cấp chất hữu cơ. Độ pH lý tưởng. là từ 6,0 đến 7,5, nhưng nó sẽ phát triển trên đất có độ pH lên đến 8,0.
Mật độ cây trồng: 7.000 – 7.500 cây/ha.
Năng suất mong đợi: 50 – 75 tấn/ha.
Thời kỳ sinh trưởng gần đúng (phụ thuộc nhiều vào giống và kích thước quả):
- Bí ngô trang trí, quả nhỏ, (<0,5 kg), 95 ngày.
- Giống đặc sản nhỏ, trang trí (0,5 – 2,5kg), 105 ngày.
- Nhỏ đến trung bình (2,5 – 5 kg), 110 ngày.
- Từ trung bình đến lớn (5 – 13 kg), 120 ngày.
- Phát triển hết cỡ (50 kg <), 120-130 ngày.
Nhu cầu chất dinh dưỡng (kg / ha)
| N | P2O5 | K2O | CaO | MgO |
| 110-140 | 30-45 | 220-300 | 90-135 | 40-60 |
A. Bón lót cơ bản
Bón phân hữu cơ ở giai đoạn này (~ 20 tấn/ha), và các lượng phân khoáng sau đây ngay trước khi gieo hạt. Để giảm nguy cơ cây con bị thương do tiếp xúc với phân bón, bạn nên bón phân bằng cách rải + rải vào, hoặc chia phân thành hai dải (5 cm nếu bón vào thời điểm gieo hạt).
| Chất dinh dưỡng cần thiết (Kg/ha) | Phân bón khuyến nghị (Kg/ha) | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| N | P2O5 | K2O | MgO | ||||
Phân bón:
–
–
B. Bón gốc
Được áp dụng khi dây leo bắt đầu lan rộng
| Chất dinh dưỡng cần thiết (Kg/ha) | Phân bón khuyến nghị (Kg/ha) | ||||
|---|---|---|---|---|---|
| N | K2O | MgO | …………….. | ||
NPK-S = Kali nitrat (13-0-46).
Supe lân = Magie nitrat (11-0-0 + 16% MgO).
B. Trong trường hợp có thiết lập tưới phân
Tỷ lệ A / M nên được chia thành hai ứng dụng:
1. Khi dây leo bắt đầu lan rộng.
2. Khoảng 4 tuần sau.
Bón rễ
Ảnh hưởng của anion đi kèm đến sự hấp thu và chuyển vị của K 42 bón trên lá bí ngô (Chamel, 1969).
| Nguồn kali | Cây hấp thụ K42 , 24 giờ sau khi thi công (% hoạt tính được áp dụng) | Sự chuyển vị của K42 từ lá được xử lý (% hoạt tính được sử dụng) |
|---|---|---|
| NPK | ||
| NPK-S | ||
Khuyến nghị bón phân NPK Lâm Thao cho cây bí đỏ
Cây bí ngô, bí đỏ tương đối dễ trồng và dễ chăm sóc, có thể trồng với diện tích rộng mang đến nguồn lợi kinh tế rất cao
Chuẩn bị
Trồng bí đỏ theo những hốc thẳng hàng, hốc sâu 30-40 cm, rộng 40-50 cm, cách nhau từ 2 đến 3 m tùy theo đất xấu hay tốt; giữ mật độ 2.000-2.500 cây/ha (70-90 cây/sào Bắc bộ), mỗi hốc gieo 5-6 hạt cách đều nhau, gieo hạt xong lấp lên một lớp đất mỏng 2-3 cm rồi tưới nước giữ ẩm.
Bón lót
| Loại phân | Lượng bón (kg/sào Bắc Bộ 360m2) | Chú ý |
| Supe lân hàm lượng cao Lâm Thao | 600÷700 | Nếu đất chua bón thêm 25-30 kg vôi bột |
| 12÷15 |
Bón thúc
| Loại phân | Bón thúc lần 1(Khi cây cao độ 40-45cm) | Bón thúc lần 2(Khi ra nụ hoa tập trung) |
| NPK-S*M1 Lâm Thao 12-5-10+14S | 11÷13 | 11÷13 |
Chăm sóc: Khi bí đỏ bò dài trên dưới 1 m thì lấy đất chặn lên các đốt dây để tăng thêm rễ phụ, bấm ngọn làm rau ăn chỉ để lại mỗi cây 2-4 nhánh. Khi hoa cái đã thụ tinh xong cắt bỏ bớt hoa đực.
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – N (nitơ)
Triệu chứng: Các cây bị bệnh có biểu hiện còi cọc, sinh trưởng thưa thớt. Các lá chuyển sang màu xanh lục nhạt đồng nhất. Các lá già nhất ở phía dưới bị đổi màu vàng và tiếp theo là hoại tử từ đầu lá. Thiếu lưu huỳnh có thể gây ra các triệu chứng tương tự nhưng bắt đầu trên các lá non, trong khi bệnh tái xanh do thiếu N có thể phát hiện trước tiên trên các lá già.



Giải pháp Supe:
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – P (phốt pho)
Triệu chứng Cây non bị lùn và gầy, lá có màu xanh đậm. Mép lá, gân và thân có màu tía, có thể lan ra cả phiến lá. Các lá già của cây non bị ảnh hưởng trước tiên. Sự đổi màu hơi đỏ thường chỉ nhìn thấy ở giai đoạn cá con. Một số giống ngô lai có biểu hiện lá hơi đỏ trong các giai đoạn phát triển non hơn mặc dù cung cấp P là đủ.




Giải pháp Lâm Thao:
/3_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B9S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – Bo (Boron)
Triệu chứng Các đốm màu vàng hoặc vệt trắng có thể phát triển trên lá với các vệt màu nâu như sáp nổi lên khi tình trạng thiếu hụt tiếp tục diễn ra. Sinh trưởng bị còi cọc với các lóng ngắn lại -Lý do thiếu Boron

Giải pháp Lâm Thao:
/8_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-13%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – Zn (Kẽm)
Triệu chứng: Triệu chứng Các vùng úa vàng nhạt chạy song song với gân giữa bắt đầu từ gốc lá. Mép lá, ngọn và gân giữa vẫn xanh. Các lá non đang phát triển có thể có màu vàng hoặc trắng hoàn toàn (‘chồi trắng’). Sự chuyển màu nâu đỏ đến nâu hoại tử ở mép lá và thân có thể phát triển trên các bộ phận cơ bản của cây khi thiếu hụt nghiêm trọng. Sự phát triển của lóng bị giảm và dẫn đến hình dáng còi cọc- Lý do Thiếu kẽm. Nói chung lá nhỏ hơn khi thiếu Zn, và cây còi cọc trong sinh trưởng..



Giải pháp Lâm Thao:
/7_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B3S%20(a)-01.png)
Ngô: vi chất dinh dưỡng – Fe (sắt)
Triệu chứng Cây sinh trưởng còi cọc. Khi thiếu hụt nghiêm trọng các vùng hoại tử phát triển ở mép và ngọn lá. Lý do Thiếu sắt trầm trọng


Giải pháp supe:
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng – Mg (magie)
Triệu chứng Lá bị ảnh hưởng nặng (trái) có màu đỏ và tím với vết bệnh có vệt sọc giữa các đốt. Trong khi lá bị bệnh nhẹ (giữa và bên phải) chỉ có các vết úa ở các kẽ lá và các vết bệnh dạng vệt. Sự thiếu hụt sắt và mangan cho thấy các triệu chứng tương tự nhưng bắt đầu ở những lá non hơn.


Giải pháp Lâm Thao:
/11_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-3%2B9S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Ca (Can xi)
Triệu chứng Các triệu chứng bắt đầu trên các lá non. Đầu lá có những đốm màu xanh lục nhạt hoặc hơi trắng hoặc vết bệnh thành vệt và thường bị móc ngược trở lại-Lý do thiếu Canxi. Sự thiếu hụt canxi hiếm khi thấy ở ngô.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/1_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2012-5-10%2B4S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Mn (mangan)
cung cấp mangan nhẹ hầu như không tạo ra bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Những cây bị ảnh hưởng nặng có biểu hiện tán lá nhợt nhạt với hình thức sinh trưởng mềm nhũn. Các lá bị úa với các vệt sọc trắng giữa các đốt- Lý do Thiếu mangan nhẹ

Giải pháp Supe Lâm Thao
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: K (kali)
Triệu chứng Các lõi của cây thiếu K bị thu hẹp và đạt đỉnh. Hạt trong lõi lõi được lấp đầy kém.




Giải pháp Supe Lâm Thao
/8_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-13%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: S (lưu huỳnh)
Triệu chứng Cây có biểu hiện còi cọc, mọc thẳng với các kẽ lá bị úa vàng.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/9_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-10%2B7S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Cu (đồng)
Triệu chứng Các lá non nhất bị ngả màu vàng giữa các kẽ lá khi chúng ra khỏi rãnh. Chủ yếu phần đáy của lá có màu xanh vàng đồng nhất- Nguyên nhân Thiếu đồng nhẹ. Tình trạng thiếu đồng ở ngô hiếm khi xảy ra. Thiếu N + S và thời tiết mát mẻ tạo ra các triệu chứng tương tự như thiếu đồng nhẹ. Bệnh lùn sọc lá có thể tương tự như thiếu Fe.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)