Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Na, còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu na, mãng cầu dai/giai, sa lê, phan lệ chi, (danh pháp hai phần: Annona squamosa), là một loài thuộc chi Na (Annona) có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới. Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó được trồng khắp nơi nhưng người ta cho rằng nó là cây bản địa của vùng Caribe.
Ở miền Bắc, quả na được phân thành hai loại là na dai và na bở dựa vào đặc tính của quả (sự liên kết giữa các múi với vỏ và giữa các múi với nhau).
Na dai có ưu điểm ăn ngọt, để được lâu, không dễ nát, dễ bóc vỏ,[6] múi na nhằn dễ tróc ra khỏi hột và múi cũng dai hơn.[7] Quả na dai có vỏ mềm, màu xanh, thịt trắng lại ít hạt. Thêm vào đó, na dai được ưa chuộng hơn bởi mùi thơm và vị ngọt sắc nổi bật hơn so với na bở.[8]
Huyện Chi Lăng (Lạng Sơn) được coi là “vựa na” lớn nhất cả nước, nơi này có 2 khu vực trồng na nổi tiếng: na bở ở khu vực thị trấn Đồng Mỏ và na dai khu vực Đồng Bành.[6]
Ở miền Nam có mãng cầu dai hay còn gọi là mãng cầu Cấp (mãng cầu Vũng Tàu). Mãng cầu dai chắc, nhiều thịt, ít hột, vỏ mỏng và thơm ngon hơn các loại mãng cầu khác. Những quả mãng cầu Cấp có vỏ xù xì, múi không đều, không mọng, nhưng có mùi thơm và vị chua ngọt rất hấp dẫn.
Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây na
Trên thế giới có 2 giống na chính, là Custard Apple và Pinks Mưammoth (hay Hallary White). Na là cây ăn quả được trồng phổ biến trong các vườn trong cả nước và trồng phổ biến là na dai và na bở. Mỗi loại có mùi vị riêng, màu vỏ riêng.
Na có khoảng 50 giống khác nhau. Ở nước ta thường gặp các giống sau: Na (mãng cầu) được trồng phổ biến vì quả thơm ngon, chịu được rét, có giống na dai rất được người tiêu dùng ưa thích.
Mãng cầu xiêm trồng nhiều ở miền Nam, quả có gai, quả to hơn quả na, có vị chua ngọt, thơm. Nê trồng ở miền Trung, quả hình tim, vỏ quả nhẵn, có màu vàng hơi đỏ ăn chua, không ngon. Bình bát mọc nhiều ở kênh, rạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, chịu được nước, quả ít khi dùng để ăn.
Hướng dùng làm gốc ghép cho các giống trong họ na để tăng cường khả năng chịu úng cho cây.
Đặc tính và yêu cầu ngoại cảnh
Cành quả của na thường mọc trên cành mẹ (cành của năm trước). Trên tán cây phần từ giữa trở xuống cành cho quả tốt nhất. Mùa hoa nở nếu gặp hạn, nhiệt độ thấp, mưa nhiều thì đậu quả không tốt. Từ hoa nở đến quả chín trong khoảng 90 – 100 ngày.
Na thích khí hậu ấm áp, kém chịu rét. Na không kén đất. Có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng mức nước ngầm sâu dưới 1 m, tầng đất dày trên 1 m. Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất vỏ sò hến đều trồng được na.
Nói chung các loại na chịu khô hạn tốt, nhưng kém chịu úng, trừ cây bình bát nổi tiếng chịu ngập nước.
Na rất thích hợp ở các loại đất phát triển trên đá vôi. Na không chịu chua, độ pH thích hợp là 6 – 7. Nếu trồng trên đất vùng đồi nên chọn loại có độ dốc < 15 độ. Có kinh nghiệm chọn đất sỏi cơm là tốt nhất.
Kỹ thuật trồng
Nhân giống
Gieo hạt: Chọn những quả phẩm chất tốt ở những cây có nhiều quả. Chọn quả ở ngoài tán, quả chính vụ. Trước khi gieo có thể đập nhẹ cho nứt vỏ hoặc lấy cát khô cho vào túi chà xát cho thủng vỏ để hạt nhanh nảy mầm.
Nhân giống bằng hạt sẽ có nhiều biến dị về các chỉ tiêu kinh tế như tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ hạt vỏ và phần ăn được, phẩm chất quả… nên người ta thay thế bằng các phương pháp nhân giống vô tính như chiết cành, giâm cành, ghép.
Phương pháp ghép: Ghép mắt và ghép cành đều được. Gốc ghép dùng cây gieo bằng hạt của nó, hay dùng cây bình bát, cây nê… Khi đường kính cây đạt 8 – 10 mm là ghép được.
Mắt ghép lấy trên các cành đã rụng lá. Nếu gỗ đủ già mà lá chưa rụng thì cắt phiến lá để lại cuống, 2 tuần lễ sau cuống sẽ rụng và có thể lấy mắt để ghép.
Trồng
Thời vụ trồng: Hàng năm trồng 2 vụ, vụ xuân tháng 2 – 3, vụ thu tháng 8 – 9. Ở miền Nam vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 5).
Hố trồng được đào rộng khoảng 0,5 m, sâu 0,5m với khoảng cách 2 x 3m, mật độ tương ứng 1.400 – 1.600 cây/ha, trung bình là 1.500 cây/ha. Có thể trồng xen vào chỗ trống trong vườn đã có cây ăn quả lâu năm.
Thu hoạch
Thu làm nhiều đợt khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển màu vàng xanh, hái quả kèm theo 1 đoạn cuống đem về dấm trong vài ba ngày quả mềm là ăn được. Mùa na chín từ tháng 6 đến tháng 9, ở miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc.
Bón phân NPK-S Lâm Thao cho cây Na
- Bón lót
| Kỹ thuật | Hố (kg) | ha (tấn) | Đất chua | ||
| Bón Lót | Phân hữu cơ | 20-30 | 30-24 | Vôi bột | 0,5 kg/ |
| NPK-SPM*M1 5-10-3+8S | 0,3 – 0,4 kg | 750 kg/ha | |||
- Bón phân thời kỳ kiến thiết cơ bản (1-3 năm tuổi)
- Năm thứ 2 có thể kết hợp bón phân hữu cơ vào đợt bón thúc phân NPK-S*M1 12-5-10+14S cuối năm, liều lượng khoảng 20 kg phân chuồng/cây tương đương 30 tấn/ha.
| Tuổi | Thời gian | Kỹ Thuật | Phân bón |
| 1-3 năm | Cách nhau 03 tháng | Cách gốc 40 cm/ 4 hốc đối xứng hoặc theo chiều tán cây nếu cây đã lớn | NPK-S*M1 12-5-10+14S |
| 1 năm | 0,3 kg/cây/đợt hay 1,2 kg/cây/năm (tương đương 450 kg/ha/đợt và 1.800 kg/ha/năm). | ||
| 2-3 năm | bón 0,6 kg/cây/đợt hay 2,4 kg/cây/năm (tương đương 900 kg/ha/đợt và 3.600 kg/ha/năm). |
3. Thu hoạch
Trong thời kỳ kinh doanh, mỗi năm thường bón 3 đợt:
* Trước ra hoa, vào tháng 2 – 3.
* Khi đã có quả non để nuôi cành, nuôi quả vào tháng 6 – 7.
* Sau khi thu quả kết hợp với vun gốc vào tháng 9 – 10.
| Tuổi | NPK-S*M1 12-5-10+14S | |||
| kg/cây/đợt | kg/cây/năm | kg/ha/đợt | kg/ha/năm | |
| 4 – 5 tuổi | 1,5 | 4,5 | 2.250 | 6.750 |
| 6 – 7 tuổi | 2,0 | 6.0 | 3.000 | 9.000 |
| trên 8 tuổi | 2,5 | 7,5 | 7.500 | 11.250 |
- Cứ cách 2 năm bón 1 lần phân hữu cơ vào đợt bón thúc phân NPK-S*M1 12-5-10+14S sau khi thu quả, liều lượng 20 – 30 kg/cây (tương đương 30 – 45 tấn/ha).
- Phân bón được bón theo hình chiếu tán, đào 4 hốc đối xứng Nam – Bắc, Đông – Tây hay cuốc rãnh hình vành khăn, bỏ phân vào hố hoặc rãnh, lấp kín, tủ gốc bằng cỏ khô, lá khô để tạo ẩm.
Năng suất cây Na trên đất đồi bón phân Supe
Sơ lược: Cây na thích hợp trồng ở nhiều loại đất khác nhau. Na có thể được trồng ở đất cát sỏi, đất thịt, đất chua hay trung tính. Tuy nhiên, để có được sản lượng cao thì nên trồng cây na trên đất dễ thoát nước, giàu dinh dưỡng. Có thể chú ý độ pH của đất : 5,5 – 6,5 (thích hợp trên đất phù sa hay đất rừng mới khai phá).
Hố trồng cây na cần được đào rộng và sâu khoảng 50cm. Trước khi trồng, bà con cần bón lót vào hố khoảng 15 – 20 kg phân chuồng, 0,5 kg lân cộng thêm 0,2 kg kali rồi trộn đều chúng với đất mặn.
Khoảng cách trồng cây na: 3 x 3m hay 3 x 4m. Có thể tiến hành trồng xen vào chỗ trống trong vườn đã có các cây ăn quả lâu năm.
Thời vụ: ở miền Bắc, nếu trồng vào mùa xuân thì khoảng tháng 2 và tháng 3. Nếu vào mùa thu sẽ trồng vào tháng 8 và tháng 9. Còn ở miền Nam thường được trồng vào đầu mùa mưa là tháng 4 và tháng 5.
Cách bón phân:
Tuỳ theo độ tuổi của cây na mà tiến hành lượng phân bón cho phù hợp, lượng phân bón cho cây na.