Hướng dẫn trồng cà phê – tận dụng tối đa lượng phân bón cà phê của bạn
 

Cà phê là một chi thực vật có hoa, hạt được gọi là hạt cà phê sử dụng để làm các loại đồ uống và sản phẩm cà phê khác nhau – là một thành viên của họ Rubiaceae. Cây cà phê là cây bụi hoặc cây nhỏ có nguồn gốc từ nhiệt đới và miền nam châu Phi và châu Á nhiệt đới. Cà phê được xếp hạng là một trong những cây hàng hóa có giá trị cao nhất và được buôn bán rộng rãi nhất trên thế giới và là sản phẩm xuất khẩu quan trọng của một số quốc gia, bao gồm các quốc gia ở Đông Nam Á, Trung và Nam Mỹ, Caribe và châu Phi.

Bón phân Lâm Thao cho cà phê sau mùa khô hạn

Bón trước khi trồng: (Liều lượng bón: kg/hố)

Loại phânLượng bón (kg/hố)
Phân chuồng hoặc phân hữu cơ hoai mục15÷20
NPK-S*M1 5-10-3+8S1,0÷1,5
hoặc lân nung chảy và phân đạm Ure0,7÷0,9 và 0,1÷0,2

Giai đoạn kiến thiết cơ bản: (Liều lượng bón: kg/ha)

NămLoại phânLượng phân
1NPK-S 16-16-8+6S650÷950
hoặc NPK-S 10-10-5+7S1.000÷1.500
2NPK-S 16-16-8+6S1.400÷1.500
hoặc NPK-S 10-10-5+7S1.050÷2.500
3NPK-S 16-16-8+6S1.500÷2.000
hoặc NPK-S 10-10-5+7S2.000÷3.000

Chia lượng phân thành 4 lần bón/năm.

+ Đợt 1: Bón trong mùa khô.

+ Đợt 2: Khi mùa mưa bắt đầu và đất đã đủ ẩm.

+ Đợt 3,4: Cách đợt trước từ 1,5÷2 tháng.

Giai đoạn kinh doanh: (Liều lượng bón: kg/ha)

Thời vụLoại phânMức bón
Mùa mưaNPK-S16-8-16+4S hoặcĐợt 1: (Trước ra hoa, tháng 3): 500÷550
Đợt 2: (Sau ra hoa, tháng 5): 550÷600
Đợt 3: (Nuôi quả, tháng 7): 450÷500
NPK-S*M1 12-5-10+14SHoặc  NPK-S 10-5-10+5SĐợt 1: (Trước ra hoa, tháng 3): 800÷1.000
Đợt 2: (Sau ra hoa, tháng 5): 1.000÷1.200
Đợt 3: (Nuôi quả, tháng 7): 700÷900
Mùa khôNPK-S 16-8-8+9S hoặc200÷250
NPK-S*M1 12-5-10+14SHoặc  NPK-S 10-5-10+5S300÷400

Lưu ý: Khi bón phân cho cây cà phê:

Bón trực tiếp vào đất, trước khi bón phân phải làm sạch cỏ dại.

Cà phê năm trồng mới, phân chuồng được bón lót cùng với phân NPK theo phương pháp rạch rãnh quanh tán, cách gốc từ 15cm÷20 cm, bón phân lấp đất sâu từ 3cm÷5cm.

Cà phê năm thứ 2 trở đi, bón rải theo hình vành khăn hoặc hai bên rộng từ 15cm ÷ 20cm theo mép tán lá, xới trộn đều với lớp đất mặt và lấp đất nếu không gặp mưa.

Phân bón NPK đã cải thiện năng suất Cà phê như thế nào

Năng suất tăng chủ yếu do kích thước hạt lớn hơn

Cây trồng/cây trồngCà phê/Arabica
Quốc gia/vị tríViệt Nam/Tây Nguyên
Mục tiêuTăng năng suất hạt
Sản phẩm Phân lânNPK 13-2-4-4
Phương pháp bónBón gốc
Liệu pháp đã thử nghiệm3 x 2% lá 1.000 lit/ha vào tháng 6-8. (giai đoạn cuối của sự phát triển quả)
Kiểm soát kết quả của liệu pháp2,2 tấn hạt/ha.
Doanh thu của người trồng từ năng suất: 40 triệu đồng / tấn
Kết quả tốt nhất2,38 tấn hạt/ha.
Doanh thu của người trồng từ năng suất: 42 triệu đồng/ tấn
Đặc điểm tốt nhấtTăng năng suất: Năng suất tăng 8% so với kiểm soát, đạt được ở vùng được duy trì tốt nhất. Mức tăng trung bình cho tất cả các vùng là 6%.
Năng suất tăng liên tục là kết quả của việc tăng kích thước hạt. Giá hạt chênh lệch:
Loại AA- 2.250.000 đồng/bao 50kg (= 2.660 USD/MT)
Loại AB- 2.000.000 đồng/bao 50kg (= 2.520 USD/MT)
Loại C – 1.800.000 đồng/bao 50kg (= 2.380 USD/MT)
Tất cả các cây được xử lý đều xanh hơn và dường như ít kiệt sức hơn sau khi thu hoạch.
Chi phí xử lý (bón + vật liệu) 500.000 đồng/ha
Lợi ích ròng của điều trị tốt nhất5.000.000 đồng/ha
 Tỉ số lợi nhuận5,4
Kết luậnCác phương pháp xử lý là phương tiện hiệu quả để tăng các thông số năng suất và chất lượng

Tỷ lệ chất dinh dưỡng trung bình được khuyến nghị cho cây cà phê và cách K có thể cải thiện năng suất và chất lượng cà phê

Loại: Arabica *.

Loại đất Sâu, thoát nước tốt, nhiều mùn hoặc núi lửa.

Quần thể thực vật: 1200-1800 thảm / Ha. (3000-4000 cây/ha).

Năng suất dự kiến: 45-50 tấn / Ha. (1,8- 2 tấn/Ha).

* Cà phê Robusta nói chung cần ít chất dinh dưỡng hơn Arabica.

Khuyến nghị tỷ lệ chất dinh dưỡng trung bình cho cây cà phê

Tuổi cây (năm)Nhu cầu chất dinh dưỡng (Kg/Ha/năm)Phân bón khuyến nghị (Kg/Ha/năm)
NP2O5K2OHữu cơ khoángPhân lânK
130-40030-4060-65065-90
260-80060-80130-1700130-175
3120-16020-30150-200220-28030-50330-450
Trưởng thành200-30030-50250-400360-52050-80550-870

Phân lân nên được bón từ năm thứ 3 trở đi, theo phân tích đất hoặc lá.

Tổng tỷ lệ nên được phân chia theo năm như sau:

Tuổi cây (năm)Số lần bón
NP2O5K2O
1402
303
3323
Trưởng thành3-43-43-4

 Kali nên được bón lần thứ 2 và 3 của nitơ, nó đặc biệt cần thiết trong thời kỳ quả phát triển và chín.

Bón K như một biện pháp bổ sung để bón vào đất là cách hiệu quả nhất để cải thiện sự hấp thụ kali và nitơ của cây cà phê. Phương pháp này ngăn chặn sự hấp thụ hoặc rửa trôi kali và nitơ vào đất, đồng thời cung cấp cho cây trồng một nguồn cung cấp dinh dưỡng chính xác trong các thời kỳ sinh trưởng quan trọng.

Việc áp dụng phun phân bón K đúng cách giúp cải thiện năng suất và chất lượng cà phê (kích thước hạt).

Khuyến cáo rằng lần bón đầu tiên nên diễn ra sau 12 tuần sau khi ra hoa với 4% phân bón K. Hai lần bón tương tự khác sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày.

Bón phân cho cây cà phê

Kích thước chậu: Đường kính 3cm và chiều dài 15cm.

Giá thể: 150 ml/chậu (đất – 70% + phân chuồng – 30%).

Phân bón trong giá thể:

5 Kg Phân lân/m3 hỗn hợp trồng

1 Kg Đá-lân + vi lượng/m3

1 Kg KCl/m3 hỗn hợp trồng

Sau khi nảy mầm (ở giai đoạn phát triển được 2 lá) Phun 0,3% hỗn hợp: 0,5 B + 2,2 Mg + 7 Zn + 10 N.

Yêu cầu dinh dưỡng cà phê

Ở mức sản xuất 1.850 kg / ha quả mọng

NP2O5K2OCaoMgONS
————————————————– -Kg / ha —————————————–
1605070804020
ZnNSMnCuFeMoCl
————————————————– -Kg / ha —————————————–
10,5KhôngKhôngKhông0,035N / K

Tỷ lệ chất dinh dưỡng lý tưởng

Ở mức sản xuất 1.850 kg/ha quả mọng.

 NP2O5K2O
 719
I E16023206
Điều chỉnh1605070

CaO + MgO/K2O = 5 – 10. tức là 4% + 2%/1% = 6

Ca/Mg = 2

Ca/B = 200

N/S = 12

NPKCaMgNS
————————————– Kg / tấn ——— ———————————
35.03.041.0   

Đối tác dùng thử (tên):4 người trồng khác nhau 
Loại hình kinh doanh của đối tác:riêng
Nhân viên phụ trách 
Phương pháp và Vật liệu
Kế hoạch thử nghiệmHoàn toàn ngẫu nhiên/thống kê/khác
Lặp lại 
Liệu phápKiểm soát: Thói quen của nông dân
 Liệu pháp của Phân lânKiểm soát,Phân NPLK (300g/16 lít nước, 400 lít/ha) bón 1 lần trước khi ra hoa 10 ngày.Lân 16-8-34 + TE (100gram/16 lít nước, 400 lít/ha) phun 5 lần sau khi đậu trái và cách nhau 30 ngày. 
Các phương pháp bónBón gốc
Thực hiện bón phân hiện tại của người trồngChương trình bón gốc: 250N – 120P2O5 – 270K2O + 90CaO + 48S
Điều kiện khí hậuMùa khô và mưa, Đông Xuân và Hè Thu 2019
Kết quả
Kết quả chungKhu đấtLiệu phápChi phíTổng chi phíLợi nhuậnNăng suất Đồng/HaĐồng/HaĐồng /HaT/Ha Nguyễn Hữu ChínKiểm soát1345310830823,25Nguyễn Hữu Chín 1400297538443.58Ngô Bách HỷKiểm soát1345316232572,86Ngô Bách Hỷ 1400307536613,24Hoàng Gia ĐịnhKiểm soát1345275026972,6Hoàng Gia Định 1400290532663,24Nguyễn Văn TrungKiểm soát1345295639963.05Nguyễn Văn Trung 1400303539963.51
Phương thức tệ hơnHoàng Gia Định kiểm soát
Phương Thức tốt nhấtNguyễn Văn Trung kiểm soát
Tỉ số lợi nhuận 
Kết luận
Tóm lượcCác phương pháp bón Phân có kết quả tốt hơn (bao gồm cả sản lượng, chi phí và lợi nhuận). Theo người dân, những cây cà phê được bón phân Lâm Thao ra hoa sớm và dày đặc hơn, quả sinh trưởng mạnh, chín đều và đặc biệt không bị dập quả.

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: Fe (Sắt)

  • Triệu chứng thiếu sắt trên cà phê chỉ xuất hiện trên lá non hoặc lá trên ngọn. Cả cây và lá cà phê thường có màu xanh tái, gân chính và gân phụ vẫn duy trì màu xanh, tuy nhiên không hình thành các đốm vàng giữa các gân.
  • Cây cà phê thiếu sắt không ảnh hưởng nhiều đến năng suất thu hoạch, để khắc phục hiện tượng thiếu sắt cần thiết kế vườn thoát nước thật tốt khi mưa và độ pH phải đạt 5-5.6 sẽ giúp khắc phục thiếu sắt

Giải pháp Supe Lâm Thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: Mn (mangan)

  • Triệu chứng thiếu man gan trên cà phê có thể thấy khi cây có màu xanh tái hoặc màu vàng nhạt trên lá non, với một vài đốm nhỏ màu vàng. Lá ngọn thường chuyển thành màu vàng hoàn toàn. Kích thước lá không giảm và lá không bị rụng.

Giải pháp Supe Lâm Thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: Mg (Magie)

  • Triệu chứng thiếu magie rất phổ biến trên các vườn trồng cà phê, và có thể biểu hiện triệu chứng thiếu ít trong giai đoạn ra chồi và lá, sau đó sẽ biểu hiện các triệu chứng thiếu trầm trọng trong giai đoạn ra hoa và đậu trái.
  • Triệu chứng thiếu magie  thường xảy ra khi bón phân mất cân đối, trong đó bón khối lượng lớn phân kali và vôi, tầng suất bón nhiều sẽ làm cho cây cà phê bị thiếu magie .
  • Cây cà phê thiếu magie  trên lá thường xuất hiện các đốm màu vàng nằm giữa các gân, tuy nhiên gân phụ và gân giữa vẫn giữ màu xanh. Triệu chứng thiếu magie  bắt đầu từ là gần gốc hoặc ở đầu nhánh sau đó lan dần lên những lá nằm ở phía ngọn. Khi thiếu nặng, lá cà phê có thể bị rụng

Giải pháp Supe Lâm Thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: P (Lân)

  • Phân lân (P) cần thiết cho quá trình sinh trưởng của rễ và mầm hoa. Khi cây cà phê thiếu lân, lá sẽ xuất hiện vệt màu vàng cùng với các đốm màu đỏ kích thước khác nhau phủ toàn bộ bề mặt lá. Trong một số trường hợp thiếu lân, toàn bộ lá sẽ bị rụng để dồn lượng lân về cho trái chín.
  • Thiếu lân trên cà phê sẽ làm cho rễ kém phát triển. Phân super lân thường được sử dụng cho cây cà phê khi bị thiếu lân, trong trường hợp độ pH bé hơn 5.0 cần bón vôi trước khi bón phân lân

Giải pháp Supe Lâm thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: Zn (Kẽm)

  • Triệu chứng thiếu kẽm (Zn) thường xuất hiện trên các vùng đất bị xói mòn, rửa trôi hoặc tại vùng đất có pH bé hơn 4.7. Lá cà phê thiếu kẽm thường lớn chậm, tăng trưởng theo chiều dài và mép lá cong lại, đốt ngắn hơn so với bình thường. Triệu chứng thiếu kẽm chủ yếu trên lá non hoặc từ các lá trên chồi mọc ra từ cánh mới đốn
  • Đối với cà phê thiếu kẽm, cần nâng độ pH cao hơn 4.7 và sử dụng các loại phân bón lá chứa kẽm dạng EDTA, lignosulfonate hoặc dạng kẽm sun phát

Giải pháp Supe Lâm thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: K (Kali)

  • Cây cà phê cần lượng kali rất cao. Kali đóng vai trò chính trong quá trình sinh lý cây cà phê, đặc biệt trong quá trình lớn trái và quá trình chín của trái cà phê. Trong quá trình tăng trưởng của trái lượng kali cây cà phê cần có thể cao hơn lượng đạm cây cà phê cần
  • Triệu chứng thiếu kali có thể dễ dàng nhận thấy khi mép lá và ngọn lá thường cuộn tròn lại. Trong giai đoạn đầu, lá thường chuyển vàng và sau đó chuyển thành màu nâu đen. Khi cây cà phê thiếu kali trầm trọng, một phần của lá xuất hiện các vệt bị chết có màu xám, đôi khi cả lá bị chết.
  • Thiếu kali có thể làm cho rễ phát triển bất bình thường, có thể bón từ 40-80 g Kali sunphat hoặc 30-60 g Kali clorua cho một cây

Giải pháp Supe Lâm thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: N (đạm)

  • Cây cà phê cần một lượng đạm rất cao để sinh trưởng và phát triển. Số lượng lá và số lượng búp hoa có liên quan rất mật thiết đến số lượng đạm cây cà phê hút. Khi bón đủ đạm, hàm lượng đạm trong mô sẽ tham gia quá trình tạo tinh bột và carbonhydro khác cần thiết cho quá trình tạo trái và sinh trưởng.
  • Cây cà phê thiếu đạm sẽ biểu hiện các triệu chứng trên lá đặc biệt là quá trình trái phát triên. Cà phê thiếu đạm sẽ tạo ra hiện tượng vàng lá, trong đó các lá dưới gần gốc sẽ vàng trước sau đó dần dần lên đến ngọn. Lá già thường biểu hiện triệu chứng thiếu đạm, khi cây thiếu nặng lá sẽ rụng. Trái cà phê thiếu đạm sẽ chuyển vàng, trái không lớn và rất dễ bị rụng

Giải pháp Supe Lâm thao

Cà Phê thiếu hụt dinh dưỡng: Bo (Boron)

  • Bo là yếu tô dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tổng hợp nhân tế bào, màng tế bào và sử dụng can xi, tham gia quá trình nảy mầm, và phát triển của ống phấn. Triệu chứng thiếu bo chỉ diễn ra trong mùa khô.
  • Triệu chứng điển hình lá cà phê thiếu bo là lá chuyển vàng xanh, thường xuất hiện trên lá ngọn và trên cả phần gân và thịt lá. Hình dạng lá thường bị biến dạng, mép hình bất định và lá bị co lại. Trên lá non thường có đốm màu nâu. Các mầm hoa trên thân và nhánh thường bị chết

Giải pháp Supe Lâm thao

CÔNG TY CP SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO

Website: supelamthao.vn
Địa chỉ: Khu Phương Lai, xã Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3825 139 – 0210.3825 140 / Fax: 0210.3825 126 – 0210.3825 125

Bản tin điện tử (website) của Công ty CP Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao Giấy phép số 09/GP-TTĐT Sở thông tin và truyền thông Phú Thọ cấp ngày 14/12/2022

© 2025 Bản quyền thuộc về Supe Lâm Thao