Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn về thuốc lá – tận dụng tối đa lượng phân bón thuốc lá của bạn
Cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L, họ Cà (Solanaceae).
Ở Việt Nam, các vùng trồng nhiều thuốc lá gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Ninh Thuận, An Giang… Nhìn chung phẩm chất nguyên liệu chưa cao, tỷ lệ lá loại 1, 2, 3 còn thấp, chỉ đạt 30 – 35%, hàm lượng nicotin 2%.
Đặc điểm sinh lý
Thời gian sinh trưởng khoảng 110 -125 ngày.
Thời kỳ cây con trong vườn ươm: chia 4 giai đoạn.
1) Giai đoạn từ gieo đến mọc: tính từ khi hạt hút ẩm nứt nanh 4-5 ngày; rễ cắm xuống đất và phôi mầm phát triển 4-6 ngày, sau đó 2 lá mầm nhú ra ngoài. Điều kiện thích hợp: nhiệt đô không khí tối thiểu 130C, tối đa 340 C, thích hợp 25 – 280C; độ ẩm đất 70 – 80%.
2) Giai đoạn chữ thập: 2 lá mầm xuất hiện được 6-7 ngày thì lá thật thứ nhất xuất hiện. Khi kích thước của 2 lá mầm và 2 lá thật tương đương nhau, cây có dạng chữ thập. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất: 70%.
3) Giai đoạn phát triển rễ: sau giai đoạn chữ thập, rễ phát triển nhanh hơn thân lá. Cuối giai đoạn này cây có 4-5 lá thật và rễ ăn sâu 15 cm. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất: 60 – 65%. Cần bón đủ phân lân và kali, hạn chế bón đạm.
4) Giai đoạn hình thành “con thuốc”: thân lá phát triển nhanh. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 60 – 65%. Cần bón phân đầy đủ.
Thời kỳ vườn ươm để đạt tiêu chuẩn xuất vườn, cây con cần 40-50 ngày trong vụ đông, 50-60 ngày trong vụ xuân.
Thời kỳ trồng ra ruộng sản xuất: chia 5 giai đoạn.
1) Giai đoạn phục hồi sinh trưởng: Khoảng 5-7 ngày sau khi trồng, cây phục hồi khả năng hoạt động của rễ cũ, hình thành thêm rễ mới, lá non phía ngọn chuyển từ trạng thái mềm sang thế thẳng đứng. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 60%.
2) Giai đoạn phát triển rễ: Thời gian kéo dài khoảng 20 – 25 ngày, rễ phát triển mạnh chủ yếu tập trung ở tầng 15-30 cm, thân lá sinh trưởng chậm. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 60%. Cây cần đủ ẩm và dinh dưỡng.Cần bón lót đủ phân, bón thúc sớm.
3) Giai đoạn phát triển thân lá: Tính từ sau giai đọan ra rễ đến lúc cây ra nụ hoa. Chia thành 2 giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn “Tròn mình”: tăng số lượng lá trên cây, bình quân 2 ngày ra được 1 lá, kết thúc phân hóa lá, chuyển sang phân hóa hoa quả. Kết thúc giai đoạn này có số lá ổn định, chiều cao thân và diện tích lá tăng chậm. tùy theo đặc điểm từng giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác mà thời gian tồn tại của 1 lá trên cây khoảng 35- 45 ngày.
Có các loại lá sau: lá chân xuất hiện đầu tiên, chiếm 10% là loại lá nhỏ, phẩm chất kém; lá nách dưới chiếm 15% chủ yếu thu hoạch ở lứa đầu, có phẩm chất trung bình khá; lá trung châu ở tầng giữa chiếm 40% có kích thước to, mỏng đều, mịn cho phẩm chất tốt nhất; lá nách trên chiếm 25%, phẩm chất tương đối tốt; lá ngọn chiếm 10%, lá nhỏ phẩm chất kém ít khi được thu hoạch. Những lá cho thu hoạch gọi là lá kinh tế.
Từ khi cây thuốc tròn mình đến khi ra nụ hoa: diện tích lá và chiều cao thân tăng nhanh. Diện tích lá và sản phẩm quang hợp đạt cao nhất vào giai đoạn hình thành nụ, sau trồng khoảng 60-70 ngày, sau đó giảm dần. Điều kiện thích hợp: độ ẩm đất 80%. Để tăng năng suất lá cần đảm bảo độ ẩm, đủ dinh dưỡng, mật độ hợp lý.
4) Giai đoạn chín của lá: Từ khi cây ra nụ đến khi thu hoạch hết lá. Sau trồng khoảng 60-70 ngày bắt đầu thu hoạch, 10-12 ngày thu một lứa, thu 5 lá dưới. Để tập trung dinh dưỡng nuôi thân lá, thường áp dụng biện pháp ngắt ngọn, đánh chồi. Điều kiện thích hợp: trời khô hanh, độ ẩm đất 65%.
5) Giai đoạn quả chín: Đối với thuốc lá trồng lấy hạt giống. Trong một thời gian ngắn trên đỉnh xuất hiện 3 -5 lá nhỏ xếp sít nhau thì chùm hoa chuẩn bị xuất hiện.Hoa trung tâm nở trước, sau đó các hoa trên nhánh thứ cấp. Hoa nở theo quy luật từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Để bảo đảm chất lượng hạt giống thường loại bỏ những hoa nở đầu và cuối.Sau trồng khoảng 60 -70 ngày cây ra hoa.Sau khi hoa nở được 25 -30 ngày thì quả chín. Điều kiện thích hợp: trời khô hanh, độ ẩm đất 65%.

Thời vụ
Miền Bắc: Vụ đông xuân- vụ chính: gieo ươm tháng 11 đến ngày 15 tháng 12; trồng trong các tháng 1, 2; thu hoạch trong các tháng 3, 4, 5 năm sau. Vụ thu đông: gieo ươm tháng 8 đến ngày 15 tháng 9; trồng tháng 10 đến ngày 15 tháng 11; thu hoạch tháng 1, 2 năm sau. Sau đó để chồi như chính vụ.
Mật độ
+ Ươm cây giống: lượng hạt cần gieo g/m2 = (0,3 * 80)/ B, trong đó B là tỷ lệ nảy mầm thực tế. Tỉa những chỗ quá dày khi cây có 3 lá thật; tỉa để cây cách nhau 2 cm khi cây có 5- 6 lá thật; sau đó tỉa để cây cách nhau 4 cm, mật độ 400-450 cây/m2 mặt luống. Khi cây có lá lớn, diện tích lá: 2,5 – 3 cm2.
+ Trồng sản xuất: thuốc lá sợi vàng giống cũ: 3,7 – 4,2 cây/m2, khoảng cách cây 50 cm * 40 cm; 50 cm * 50 cm; 60 cm * 40 cm; 70 cm * 30 cm, trồng hàng đơn. Giống mới cao cây, lá dài: 2,2-2,5 cây/m2; khoảng cách 80 cm * 50 cm. Giống mới C176, K326, Flue – Crued – Virgina: 1,5 – 2,0 cây/m2; khoảng cách 100 – 120 cm * 50 – 55 cm.
Đất trồng: thuốc lá được trồng trên vùng đất bạc màu, đất phù sa ven sông suối, đất vùng trung du, miền núi. Trồng thuốc lá trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, cát pha, tơi xốp, thoát nước có độ phì nhiêu thấp cho phẩm chất tốt hơn trên đất có thành phần cơ giới nặng, giàu dinh dưỡng. Đất trồng thuốc lá không được luân canh sau cây họ cà như ớt, khoai tây, cà quả, cà chua; luân canh tốt nhất là với lúa nước. Đất có pH 6,5 – 7; chất hữu cơ< 2%; vôi < 0,30%. Không nên trồng thuốc lá trên các loại đất bị nhiẽm mặn, đất nặng, đất sét khó thoát nước.
Cơ cấu cây trồng: Lúa hè thu – Thuốc lá thu đông; Lúa mùa – Thuốc lá đông xuân; Lúa hè thu – Thuốc lá thu đông – Thuốc lá để chồi.
Trong vườn ươm
Bảng 1. Bón cho cây thuốc lá ở vườn ươm cây
| Lượng bón và cách bón | Lượng bón, kg/m2 | ||
| Phân chuồng (ủ hoai mục với 2% lân supe) | Tro bếp | NPK-S 8-10-14+8S | |
| Tổng lượng phân bón/vụ ươm | 3- 4 | 0,2- 0,4 | 0,08-0,10 |
| Bón lót | 3- 4 hoặc 1-2 (phân bắc ải). | 0,2- 0,4 | 0,06-0,08 |
| Bón thúc lần 1 | 0,02 | ||
Bón lót: Toàn bộ phân được rải trên mặt luống và trộn đều với lớp đất dày10 cm.
Bón thúc lần 1: Phân NPK-S 8-10-14+8S được hòa trong 0,5 lít nước và tưới. Sau đó tưới rửa lá bằng 1,5 lít nước/m2. tùy theo tình hình sinh trưởng của cây quyết định 3 – 4 lần bón thúc. Lượng phân bón tăng dần sau giai đoạn “chữ thập”.

Phân bón cho bầu, cây ra ngôi
Làm bầu: Sử dụng phân trâu bò hoai hoặc rơm rạ mục băm nhỏ, trộn với NPK-S 8-10-14+8S khoảng 5 – 7g để làm bầu cho 1.000 cây con. Đóng vào bầu có đường kính 6 – 7cm, cao 8 – 10cm, cấy cây thuốc vào.
Ra ngôi: Là đưa cây con khoẻ, khoảng 4 – 5 lá sang vườn ươm thứ 2 đã được chuẩn bị kỹ bón nhiều phân hoai ải, chăm sóc tốt, đến vụ bứng bầu đưa ra trồng. Sau khi gieo 45 – 60 ngày, cây con có thể trồng được.
Trong sản xuất
Bón phân cho cây thuốc lá ruộng sản xuất
| Lượng bón và cách bón | Phân chuồng (kg/sào Bắc bộ 360 m2) | Vôi (kg/sào) | NPK-S 8-10-14+8S (kg/sào 360 m2) |
| Tổng lượng phân bón/vụ | 250-350 (đất tốt),350-550 (đất xấu) | 15-20 | 48-52 |
| Bón lót | 250-350 (đất tốt),350-550 (đất xấu) | 15-20 | 16-17 |
| Bón thúc sau trồng 12-15 ngày | 18-20 | ||
| Bón thúc sau trồng 30-35 ngày | 14-15 |
Chỉ bón vôi khi đất có pH dưới 5. Bón theo hốc, lấp đất, trồng cây về một bên để tránh thối rễ. Xem thêm phân bón cho cây thuốc lá
Tóm tắt: Những người trồng thuốc lá thu mua gần đây đang phải đối mặt với giá lá thấp hơn và việc giám sát chặt chẽ hơn đối với các hoạt động sản xuất của họ. Các
công ty thuốc lá đã bày tỏ lo ngại về tỷ lệ nitơ quá mức và mối liên hệ tiềm ẩn của chúng với mức nitrosamine cao trong lá đã được xử lý. Ngoài ra, giá phân đạm dự kiến sẽ tăng do giá nhiên liệu tăng và các lo ngại về an ninh nội địa. Vì những vấn đề này, các khuyến nghị về nitơ cho thuốc lá trồng ở Bắc Giang đã được điều chỉnh.
Các khuyến nghị điều chỉnh sẽ cung cấp cho người trồng thuốc lá tỷ lệ nitơ hợp lý về mặt kinh tế sẽ cho phép họ tạo ra năng suất và chất lượng tốt trong khi giảm thiểu việc bón thừa.
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ sửa đổi đối với thuốc lá dựa trên khả năng thoát nước của đất và lịch sử cây trồng. Tỷ lệ không được thay đổi mạnh mẽ. Thêm 50 lbs. trên một ha đối với cây thuốc lá liên tục đã bị loại bỏ khỏi các khuyến nghị và tỷ lệ cho đất thoát nước tốt đã được tách ra khỏi tỷ lệ cho đất chỉ thoát nước tốt. Điều này cho phép khuyến nghị về tỷ lệ N thấp hơn được thực hiện trên đất thoát nước tốt. Thang tỷ lệ mới có thể dẫn đến khuyến nghị khoảng 50 lbs. ít N / A hơn đối với hầu hết những người trồng thuốc lá.
Nghiên cứu trong thập kỷ qua đã nhiều lần chỉ ra rằng có thể đạt được năng suất lá cao khi sử dụng tỷ lệ nitơ khuyến nghị này. Sử dụng tỷ lệ nitơ khuyến nghị kết hợp với một hệ thống luân canh cây trồng tốt có thể làm giảm đáng kể chi phí phân bón mà ít hoặc không ảnh hưởng đến năng suất lá. Trong hầu hết các mùa trồng trọt, thời tiết, bệnh tật hoặc các yếu tố khác sẽ làm giảm năng suất lá trước khi lượng đạm trở nên hạn chế.
Ngôn ngữ liên quan đến thực hành uốn mép cũng đã được cập nhật. Nên xử lý rãnh trên đất có vấn đề bao gồm đất cát và đất thoát nước kém. Việc xén mặt giúp cải thiện hiệu quả sử dụng phân bón bằng cách đặt phân bón gần vùng rễ ngay trước thời điểm cây hấp thu N nhanh nhất.
Tuy nhiên, bón nhiều phân N vào mặt có thể làm tăng sự hấp thu N vào cuối vụ và góp phần làm cho lá có mức N cao hơn mong muốn. Nếu áp dụng biện pháp vun xới mặt trên đất thoát nước tốt, người trồng được khuyến khích giảm tổng tỷ lệ N từ 15 đến 25 lbs N/A.
Để biết thêm thông tin về các phương pháp bón phân được khuyến nghị cho thuốc lá, vui lòng xem thêm tại liệu tại đây
| Bảng 1. Khuyến nghị về nitơ cho thuốc lá và thuốc lào. | ||
| Đất thoát nước tốt | Đất thoát nước vừa phải | |
| ————Lb N/A———— | ||
| Mức N thấp: sau cây thuốc lá hoặc cây trồng thành hàng | 225-250 | 250-275 |
| Mức N trung bình: thuốc lá năm thứ nhất sau cây cỏ hoặc cây họ đậu | 200-225 | 225-250 |
| Mức N cao: thuốc lá năm thứ nhất sau cây họ đậu hoặc cây che phủ cây họ đậu | 150-175 | 175-200 |