Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây mía
Cây mía qua 5 thời kỳ sinh trưởng:
Thời kỳ nảy mầm: Tính từ khi đặt hom trồng cho tới lúc mầm mía nảy thành cây con. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ không khí tối thiểu 13 độ C, tối đa 35 – 36 độ C, thích hợp nhất 26 – 33 độ C; độ ẩm đất 70%.
Thời kỳ cây con: Bắt đầu từ khi cây có lá thật thứ nhất cho đến khi phần lớn số cây trong ruộng có 5 lá thật. Khi cây có 2 lá thật thì rễ cây bắt đầu phát triển. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ không khí tối thiểu 15 độ C, độ ẩm đất 60%.
Thời kỳ đẻ nhánh: Khi cây mía có 6 – 7 lá thật, các mầm ở gốc nằm dưới mặt đất nảy thành nhánh. Từ thân mẹ đẻ ra nhánh cấp 1, nhánh cấp 1 đẻ ra nhánh cấp 2 và tiếp tục thành một bụi mía. Thời gian đẻ nhánh kéo dài 3 – 4 tháng. Mía trồng vụ xuân tháng 2, 3, đẻ từ cuối tháng 4, rộ trong tháng 5, chấm dứt trong tháng 6. Mía trồng vụ thu trong tháng 9, đẻ rộ trong tháng 10, 11. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ tối thiểu 20 độ C, thích hợp nhất 26 – 30 độ C; độ ẩm đất 70 – 80%.
Thời kỳ vươn lóng: Mía trồng vụ xuân tháng 2, 3 có thời gian vươn mạnh trong 4 tháng: 7, 8, 9, 10. Mía trồng vụ thu tháng 9 có thời gian vươn lóng kéo dài trong 7 tháng, vươn mạnh trong 4 tháng: 5, 6, 7, 8. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ 25 – 35 độ C; độ ẩm đất 60 – 80%.
Thời kỳ chín công nghiệp và trổ cờ: Chín công nghiệp – thường từ tháng 11 trở đi, mía tích lũy đường lần lượt từ lóng dưới lên lóng trên. Khi độ đường các lóng ở phần thân ngọn tương đương với phần thân gốc là chín công nghiệp. Thu hoạch khi mía có độ chín nguyên liệu, là lúc độ đường thấp hơn chín công nghiệp, nhưng đạt trị số cho phép sử dụng mía để ép đường. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ khoảng 14 – 25 độ C; độ ẩm đất thấp hơn trong thời kỳ sinh trưởng. Bón đạm và tưới nước muộn gần lúc thu hoạch ảnh hưởng xấu đến chất lượng mía.
Trổ cờ là thời kỳ chín sinh vật học của cây mía, thường không trùng với thời kỳ chín công nghiệp và có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nguyên liệu. Điều kiện thích hợp: Nhiệt độ dưới 15 – 26 độ C; độ ẩm đất 70%. Ở miền Nam mía trổ cờ vào tháng 10, miền Bắc tháng 12. Khi mía trổ cờ, thân ngừng sinh trưởng, tỷ lệ đường giảm, tỷ lệ xơ tăng.

Hạn chế trổ cờ có thể bằng các biện pháp sau: Rút nước gây hạn vào thời kỳ cảm ứng mầm hoa; bón tăng đạm kết hợp gây hạn trước và trong thời kỳ cảm ứng ra hoa, sau đó tưới trở lại bình thường; cắt lá ngọn + 1, + 2 trong thời kỳ cảm ứng ra hoa; phun hóa chất như Pentaclorophenol, phun Maleic hydrarit kết hợp với axit giberelic (GA), phun Diquat với liều lượng 0,125 – 1,0kg/ha hòa với 70 lít nước; điều chỉnh trồng vụ thu sẽ trốn trổ cờ có hiệu quả ở miền Trung và miền Nam.
Thời vụ trồng, mật độ và cơ cấu cây trồng ở các vùng
a) Thời vụ:
+ Miền Bắc: Vụ đông xuân là vụ chính trồng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thu hoạch sau 10 – 12 tháng tuổi. Vụ thu trồng từ tháng 8 đến tháng 9, thu hoạch sau 13 -15 tháng tuổi, khoảng tháng 10 năm sau.
+ Miền Trung: Vụ đông xuân trồng tháng 12 đến tháng 3 năm sau, có thể kéo dài tới tháng 4, 5 nơi có tưới nước. Vụ thu trồng tháng 8, 9.
+ Miền Đông Nam bộ: Vụ đầu mùa mưa – Vụ I trồng từ 15/4 – 15/6, tốt nhất đến 30/5, thu hoạch sau 10 – 12 tháng tuổi. Vụ cuối mùa mưa – Vụ II trồng từ 15/10 – 30/11, thu hoạch sau 13 – 14 tháng tuổi. Năng suất cao hơn vụ I khoảng 25 – 30%.
+ Miền Tây Nam bộ: Vụ đầu mùa mưa – Vụ I trồng tháng 4 – 6, thu hoạch sau 10 – 12 tháng tuổi trên vùng đất lên liếp. Vụ cuối mùa mưa – Vụ II trồng tháng 11, 12 thu hoạch sau 8 – 10 tháng tuổi trên vùng đất bị ngập lũ.
b) Mật độ:
+ Miền Bắc: Đồng bằng- khoảng cách hàng 1,2m, trồng ở độ sâu 12 – 20cm. Trung du – khoảng cách hàng 1,3 – 1,4m , trồng ở độ sâu 25 – 30cm.
+ Miền Trung: Khoảng cách hàng 1,0 – 1,2m , trồng ở độ sâu 15 – 20cm.
+ Miền Đông Nam bộ: Canh tác thủ công – khoảng cách hàng 1,0 – 1,2m, trồng ở độ sâu 20 – 25cm. Canh tác cơ giới – khoảng cách hàng 1,3 – 1,4m, trồng ở độ sâu 25 – 30cm.
+ Tây Nam bộ: Vùng đất lên liếp – khoảng cách hàng 0,8 – 1,0m, trồng ở độ sâu 15 -20cm. Vùng đất không lên liếp – khoảng cách hàng 1,0 – 1,2m, trồng ở độ sâu 15 – 20cm.
Số lượng hom trên 1ha: 25.000 – 35.000, hom có 3 – 4 mầm. Cách đặt hom: Một hàng nối tiếp nhau; hai hàng đặt so le kiểu nanh sấu; hai hàng song song nối tiếp nhau.
c) Đất trồng:
Thích hợp với nhiều loại đất. Yêu cầu tối thiểu là có tầng dày, độ thoáng, pH 4 – 9. Đất trồng mía tốt là có nguồn gốc núi lửa hoặc phù sa mới, đất thịt, thịt pha cát, kết cấu tơi xốp, giữ nước tốt, tầng dày 0,7 – 0,8m, mực nước ngầm ở độ sâu 1,5 – 2m, pH 6 – 8, đất giàu chất hữu cơ, không có muối độc, không thiếu vi lượng, địa hình bằng phẳng, độ dốc tối đa 7 – 15%.
d) Cơ cấu cây trồng
Đất tốt, thâm canh cao: Chu kỳ luân canh 9 năm: 8 năm mía (1 tơ 3 gốc + 1 tơ 3 gốc ) + 1 năm luân canh; chu kỳ luân canh 7 năm: 6 năm mía (1 tơ 2 gốc + 1 tơ 2 gốc) + 1 năm luân canh.
Đất kém phì nhiêu, ít thâm canh: Chu kỳ 5 năm: 4 năm mía (1 tơ 3 gốc) + 1 năm luân canh; chu kỳ 4 năm: 3 năm mía (1 tơ 2 gốc) + 1 năm luân canh; chu kỳ 3 năm: 2 năm mía (1 tơ 1 gốc ) + 1 năm luân canh.
Sử dụng phân bón NPK-S Lâm Thao hợp lý giúp tăng năng suất, hàm lượng đường của các giống mía và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể thay phân chuồng bằng cách bón mùn thải của nhà máy đường sau khi xử lý. Bón vôi vùi sâu, trộn đều trong tầng đất canh tác, bón trước khi trồng mía ít nhất 30 ngày.
Các loại phân vi lượng Bo 0,1 – 0,2%, Cu, Zn, Fe phun bổ sung qua lá vào thời kỳ bắt đầu đẻ nhánh và bắt đầu có long.
Mía gốc: Lượng phân chuồng, phân đạm, lân và kali sử dụng cho mía gốc tương tự như với mía tơ, lượng phân đạm cần tăng 15 – 20%.
Sau khi thu hoạch trong vòng 1 tuần, cày phá luống, cày xới giữa 2 hàng mía, phơi ải đất 2 – 7 ngày, bón gốc toàn bộ phân chuồng, phân NPK-S*M1 5-10-3+8S, cày lấp đất. Bón thúc đẻ nhánh khi bắt đầu có lóng với loại phân NPK-S*M1 12-5-10+14S.
Khuyến nghị về dinh dưỡng cho cây mía theo từng giai đoạn:
| Loại phân | Bón lót | Bón gốc | Bón thúc khi bắt đầu đẻ nhánh(bắt đầu có lóng) |
| Mía tơ | |||
| Vôi bột | 25÷35 | ||
| Phân chuồng | 350÷500 | ||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 20÷30 | ||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 30÷40 | ||
| Mía gốc | |||
| Phân chuồng | 350÷500 | ||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 25÷35 | ||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S hoặc NPK-S 10-5-10+5S | 40÷50 | ||
* Liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ kg/360m2
Các loại phân vi lượng phun bổ sung qua lá vào thời kỳ bắt đầu đẻ nhánh và bắt đầu có lóng.
Bằng cách sử dụng phân bón của Lâm Thao, đường cong hấp thụ chất dinh dưỡng có thể cho thấy sự cải thiện đáng kể
Quần thể cây: Mật độ thân lúc thu hoạch 90.000-150.000 thân/ha. (đạt được bằng cách trồng 10.000-15.000 hom hoặc bộ 2-3 mắt hoặc chồi trên mỗi ha).
Loại đất: Trung bình đến nặng; pH tối ưu 5,0 – 8,5.
Năng suất mong đợi: 200-300 MT/ha.
Nitơ – Lượng nitơ khuyến nghị dựa trên 1 Kg N cho mỗi tấn mía dự kiến, và 1,25 – 1,50 Kg N cho mỗi tấn mía dự kiến để mọc chồi. Nitơ phải được bón vào giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng. Đối với cây trồng 12 tháng, toàn bộ lượng cần được bón trong vòng 3-4 tháng sau khi trồng. Điều cần thiết là phải hoàn thành việc bón N ít nhất 5 tháng trước ngày dự định thu hoạch.
Phân lân – Tất cả được bón khi trồng theo phân tích đất.
Kali – Đối với đất thịt, tất cả lượng K khuyến nghị được bón lót. Đối với đất xốp hơn, tốt hơn là bón một nửa tổng lượng làm lớp lót và phần còn lại bón sau đó 6 tháng.
Tỷ lệ khuyến nghị các chất dinh dưỡng cho mía
| N | P2O5 | K2O | |
| Điều kiện | ——– Kg/ha ——– | ||
| Miền Bắc | 45-90 | 60-120 | 60-120 |
| Miền Nam | 200-300 | 60-120 | 80-150 |
Bón lót
| Nhu cầu dinh dưỡng | Phân bón khuyến nghị | ||||
| N | P2O5 | K2O | NPK 1 | NPK 2 | NPK 3 |
| ——– Kg/Ha ——– | ——– Kg/Ha ——– | ||||
| 12-24 | 60-120 | 50-100 | 100-200 | 100-200 | – |
Bón phân cạnh rễ
| Nhu cầu dinh dưỡng | Phân bón khuyến nghị | ||||
| N | P2O5 | K2O | NPK 4 | NPK 2 | NPK 3 |
| ——– Kg/ha ——– | ——– Kg/ha ——– | ||||
| 188-276 | – | 50-100 | 110-220 | – | 500-730 |
Nên chia lượng đạm ra 3-4 lần bón trong vòng 3-4 tháng sau khi trồng.
*
NPK 4 = Kali Sunfat (50% K2O).
NPK 1 = Kali Nitrat (13-0-46)
NPK 3 = Amoni Nitrat (34% N)
NPK 2 = Mono-Amoni Phosphat (12% N và 61% P2O5 )
| Giai đoạn sinh lý | Nồng độ phân bón (%) | |
| Bón vào đất | Bón bằng máy bay | |
| Lá non | 2% | 10% |
| Lá trưởng thành | 4% | 12-15% |
Phương pháp bón này nên được bón 3-4 lần, cách nhau 3-4 tuần.
Đừng đợi bón phân Lâm Thao cho đến khi bạn cần bón Glyphosate vì bón Glyphosate khoảng 35 – 40 ngày trước khi thu hoạch trong khi nhu cầu K ở giai đoạn này rất thấp.
Nhu cầu K cao nhất của cây mía là từ 4 – 2,5 tháng trước khi thu hoạch.
Việc bón phân Lâm Thao nên được thực hiện ở giai đoạn hình thái học tốt nhất, bằng 1-2 lần bón với nồng độ 10% (3Kg/30 lít/ha)
Bón phân phổ biến là làm khô các tán lá mía trước khi thu hoạch, bằng cách phun glyphosate, một tháng trước khi thu hoạch theo lịch trình, với tỷ lệ 1,4 lit./ha.
Trong một thí nghiệm được thực hiện ở miền Bắc, glyphosate được sử dụng với tỷ lệ khuyến nghị, so với 0,7 lit. glyphosate/Ha (một nửa tỷ lệ thông thường) kết hợp với 10% NPK 1.
Phương pháp xử lý với NPK 2 này đã làm tăng lượng đường trong mía và giảm chi phí bón phân.
| N | P | K2O | CaO | MgO | NS |
| ————————————– Kg/tấn ——— ——————————— | |||||
| 1,4 | 0,3 | 2,6 | 0,75 | 0,35 | |
Hướng dẫn phân tích cây trồng
Phạm vi cung cấp đủ chất dinh dưỡng
| Mía | N | NS | P | K | Mg | Ca | Na | NS | Zn | Mn | Fe | Cu | Al | Mo |
| ————————% ————————- | ————— ppm ————— | |||||||||||||
| Từ | 2,00 | 0,15 | 0,20 | 1,00 | 0,10 | 0,20 | 0,01 | 5 | 15 | 15 | 40 | 5 | 20 | |
| Đến | 3,00 | 0,50 | 0,35 | 2,20 | 0,45 | 0,60 | 0,10 | 40 | 100 | 200 | 200 | 50 | 200 | |
Mía – Giá trị phân tích khoáng chất
| Lá | ||
| Chất dinh dưỡng | Giá trị trung bình | Mức độ quan trọng |
| (%) | ||
| N | 2,40 | |
| NS | 0,18 | 0,18 |
| P | 0,26 | |
| K | 2,10 | |
| Mg | 0,15 | 0,07 |
| Ca | 0,30 | 0,12 |
| Na | 0,01 | |
| (ppm) | ||
| Fe | 85 | 25 |
| Al | 25 | |
| Mn | 45 | 17 |
| NS | 7 | 3 |
| Cu | số 8 | |
| Zn | 20 | 7 |
| Mo | 0,9 | |
Mía thiếu hụt dinh dưỡng: Fe (sắt)
- Triệu chứng thiếu sắt thường xuất hiện trên lá non, lá già rất ít khi biểu hiện thiếu sắt. Trên lá sẽ biểu hiện màu vàng tái toàn bộ lá trừ phần gân lá, gân lá vân biểu hiện màu xanh và nổi lên
- Các sọc màu vàng chạy dọc theo gân lá, tạo thành các sọc vàng và xanh chạy song song với nhau, các lá non mới ra thường bị mất màu diệp lục tố có màu trắng
- Bón sắt sun phát FeSO4) trộn với NPK để bón cho mía hoặc có thể dùng sắt chelate nồng độ 0.5% phun lên lá

Giải pháp Supe Lâm Thao
/12_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-8-4%2B7S%20(a)-01.png)
Mía thiếu hụt dinh dưỡng: S (Lưu huỳnh)
- Cây thiếu lưu huỳnh thường sinh trưởng kém, thân yếu và đường kính thân nhỏ. Triệu chứng thiếu lưu huỳnh thường xuất hiện trên lá non, toàn bộ cây thường có màu xanh tái hoặc màu vàng trong khi đó lá non có thể bị hoại tử
- Đường kính lá thiếu lưu huỳnh thường rất hẹp và chiều dài thường ngắn lại, màu nâu tía có thể xuất hiện mép lá
- Sử dụng CaSO4 để trộn với phân NPK để bón khắc phục thiếu lưu huỳnh, có thể dùng K2SO4, MgSO4 hoặc (NH4)2SO4 để hòa nước phun lên lá

Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-14%2B8S%20(a)-01.png)
Mía thiếu hụt dinh dưỡng: P (lân)
- Cây mía thiếu lân thường bị ức chế sinh trưởng, thân cây ngắn và ốm yếu, chiều dài của đốt thường ngắn lại. Số lượng mầm trên hom giảm, cây chậm già
- Triệu chứng thiếu lân thường biểu hiện trên lá già, theo thời gian triệu chứng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lá già thường có màu xanh đen hoặc màu xanh tía, đôi khi màu tím thường xuất hiện trên ngọn lá và mép lá già

Giải pháp Supe Lâm Thao

Mía thiếu hụt dinh dưỡng: Zn (kẽm)
- Thiếu kẽm làm cho cây mía chậm lớn, các lóng thương ngắn lại và đường kính thân nhỏ lại. Số lượng nhánh đẻ ra giảm đáng kể. Khi cây thiếu kẽm sẽ làm cho năng suất đường giảm và chữ đường giảm
- Triệu chứng thiếu kẽm thường biểu hiện trên lá non, lá già không bị ảnh hưởng. Trên lá non, màu vàng hoặc trắng phát triển giữa gân lá màu xanh, và mép lá non


Giải pháp Supe Lâm Thao

Mía thiếu hụt dinh dưỡng: K (kali)
- Cây mía thiếu kali thường rất dễ bị tổn thương khi thiếu nước hoặc rất dễ bị bệnh. Cây thiếu kali thường sinh trưởng kém, thân mỏng manh, quá trình quanh hợp của cây giảm mạnh từ đó năng suất rất kém
- Triệu chứng thiếu kali thường xuất hiện trên lá già, biểu hiện đầu tiên mặt trên của lá. Ngọn lá và mép có màu vàng cam, mép lá thường chạy dọc từ ngọn đến cuốn lá. Đôi lúc, gân lá mặt trên lá già thường biểu hiện triệu chứng màu đỏ.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/13_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%205-10-3%2B8S%20(a)-01.png)
Mía thiếu hụt dinh dưỡng: Ca (canxi)
- Cây thiếu canxi, thân thường yếu và nhỏ, rễ mọc ít và ngọn không phát triển. Lá non nhất thường bị biến dạng, sau đó chuyển thành màu vàng. Lá cây thiếu canxi thường biểu hiện triệu chứng chết ngược, lá già thường biểu hiện vết rỉ sắt và sau đó chết

Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%206-9-3%2B7S%20(a)-01.png)
Mía thiếu hụt dinh dưỡng: N (đạm)
- Cây mía thiếu đạm thường thân mỏng manh và các đốt ngắn, mía gốc đẻ nhánh kém, mức độ sinh trưởng kém
- Lá của toàn bộ cây thường có màu xanh nhạt, triệu chứng thiếu đạm thể hiện rõ nhất trên lá già sau đó mới đến lá non, toàn bộ lá già hoặc lá gần gốc thường chuyển sang màu vàng. Cây mía thiếu đạm có thể gây ra hiện tượng chết ngược trên lá già đã biểu hiện triệu chứng
- Triệu chứng vàng lá trên lá già thường xuất hiện trên phần ngọn lá và mép lá, sau đó mới lan ra toàn bộ thân lá


Giải pháp Supe Lâm Thao
/14_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%203-9-6%2B6S%20(a)-01.png)