Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn trồng ớt – Tận dụng tối đa lượng phân bón cho cây ớt
Cây ớt có tên khoa học là Capsicum annuum, thuộc họ Cà: Solanaceae. Ớt có nguồn gốc ở Mêxico, cách đây 6.000 năm ớt đỏ được sử dụng ở Nam Mỹ trong bữa ăn để làm át đi sự vô vị hoặc mùi khó chịu của thức ăn khác.
Nhóm ớt nhỏ chili còn được sử dụng như là chất chống ôxy hóa để bảo quản thức ăn. Ớt được Colombo đưa về châu Âu và quả ớt nhanh chóng được sử dụng phổ biến ở đây.
Ớt là cây thân thảo, chịu hạn tốt hơn các cây họ cà khác như: cà chua, cà, tuy nhiên nếu đủ ẩm thì cho năng suất cao. Độ ẩm đất dưới 70% thì quả bị cong, mặt quả xù xì, không mịn mặt. Cây ớt sinh trưởng phát triển tốt ở nhiệt độ 21-270C.
Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây ớt
Ở nước ta có thể trồng ớt quanh năm tuy nhiên có thời vụ chính sau:
Vụ xuân: gieo hạt tháng cuối tháng 11, tháng 12, trồng tháng 1-2, thu hoạch từ tháng 4, 5 đến tháng 6, 7.
Vụ hè thu: gieo hạt cuối tháng 6 tháng 7, trồng tháng 8-9 thu hoạch tháng 11-12 đến tháng 1-2.
Gieo tháng 2-3, trồng tháng 3-4, thu hoạch tháng 7-8.
Làm đất, mật độ gieo trồng
Có thể trồng ớt trên nhiều loại đất, tuy nhiên ớt thích hợp trên đất thịt pha cát, đất trung tính pH 5,5-7. Cây ớt kém chịu trên đất chua mạnh, úng trũng.
Đất cày bừa kỹ, vì thời gian sinh trưởng dài nên trồng vào thời vụ nào cũng gặp mưa lớn, hơn nữa ớt kém chịu ngập úng nên lên luống cao 30 cm.
Khoảng cách trồng 60 x 40-50 cm, tương ứng mật độ 22.000-27.000 cây/ha (800-1000 cây/sào Bắc bộ).
Khi cây con có từ 4-5 lá thật cao 10-15 cm (ở vụ xuân các tỉnh đồng bằng và trung du phía Bắc thời gian từ khi gieo đến trồng khoảng 40-50 ngày) thì nhổ đem trồng.
Lên luống bề mặt luống rộng 90-100 cm, đào hốc theo khoảng cách định trồng với 2 hàng chạy dọc theo luống, cách mép luống 15-20 cm.
Cây ớt có thể trồng trên nhiều loại đất, tuy nhiên ớt thích hợp trên đất thịt pha cát, đất trung tính pH 5,5-7. Cây ớt kém chịu trên đất chua mạnh, úng trũng.
| Loại phân | Bón lót | Bón thúc1 | Bón thúc2 | Bón thúc3 | Bón thúc4 |
| Tính cho 1 ha (kg) | |||||
| Phân chuồng | 15.000-20.000 | ||||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 200-300 | ||||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 200-250 | 200-250 | 200-250 | 200-250 | |
| Tính cho 1 sào Bắc bộ (kg) | |||||
| Phân chuồng | 700-800 | ||||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 10-12 | ||||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 8-10 | 8-10 | 8-10 | 8-10 | |
+ Cho phân bón lót vào hốc, trộn đều với đất, phủ lớp đất mỏng lên trên rồi trồng cây con. Trồng xong tưới nước và hàng ngày tưới đủ ẩm cho đến khi cây bén rễ hồi xanh.
+ Bón thúc lần 1 sau hồi xanh, tức là sau trồng 7-10 ngày.
+ Bón thúc lần 2 sau lần 1: 20 ngày.
+ Bón thúc lần 3 khi cây ra hoa rộ chuẩn bị hình thành quả.
+ Bón thúc đợt 4 sau lần thu quả đợt 1.
Cây ớt là cây có thời gian thu hoạch dài, do vậy sau 2-3 đợt thu phải bón lượng phân như bón thúc đợt 4 sau đợt thu 3 nếu thời gian thu hoạch còn kéo dài.
Các lần bón phân kết hợp với xới xáo, tưới nước.
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: N (đạm)
- Triệu chứng thiếu đạm trên ớt xuất hiện chủ yếu trên lá già, khi cây thiếu đạm sinh trưởng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các lá dưới gốc thường chuyển vàng và sau đó lá bị chết.
- Lá thường kích thước nhỏ, hoa và trái sinh trưởng kém. Triệu chứng thiếu đạm ở cây ớt thường xuất hiện trên cây ớt con và ở giai đoạn trước ra hoa.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/3_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B9S%20(b)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: P (lân)
- Triệu chứng thiếu lân xuất hiện trên lá ớt già, các vết khảm màu tím bầm xuất hiện giữa gân và chạy dọc theo mép lá. Sau một thời gian, các vết khảm màu tím sẽ chuyển thành vàng và tạo thành các vết cháy. Khi lá già bị thiếu lân thường gây ra hiện tượng rụng, cây sinh trưởng kém. Quá trình ra hoa và hình thành trái bị ức chế, hoa dễ bị rụng và trái có kích thước nhỏ khi bị thiếu lân.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/6_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-6-4%2B8S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: K (Kali)
- Triệu chứng thiếu kali xuất hiện đầu tiên ở mép và giữa gân lá già, ban đầu màu vàng xuất hiện đầu ngọn lá sau đó lan dần theo hướng xuống phần cuốn lá và gây vàng toàn bộ lá. Đôi lúc, các đốm vàng xuất hiện trên lá của cây ớt thiếu kali, các đốm này sũng và lõm vào trong. Khi cây bị thiếu kali nặng, các đốm vàng liên kết lại với nhau tạo thành các vệt, sau đó các vệt này sẽ co lại làm cho lá bị rách hoặc hoại tử. Cây thiếu kali thường sinh trưởng kém và gây rụng lá

Giải pháp Supe Lâm Thao
/2_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%206-8-4%2B9S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: S (Lưu huỳnh)
- Thiếu lưu huỳnh thường xuất hiện trên lá non, triệu chứng xanh vàng nằm giữa phần gân lá. Ngược với triệu chứng thiếu kali, triệu chứng thiếu lưu huỳnh thường xuất hiện từ phần gốc lá sau đó lan rộng toàn bộ phần bản lá. Trên mép lá thường xuất hiện các đốm hình dạng bất định màu nâu tối, lá bị cụp lại và chiều cao của cây thường bị thấp hơn bình thường và lóng ngắn lại.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/1_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2012-5-10%2B4S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: Ca (Canxi)
- Triệu chứng thiếu canxi thường xuất hiện trên các bộ phận mô non như lá non, rễ và trái non. Lá non mới mọc thường có kích thước nhỏ, biến dạng và chuyển thành màu vàng. Đối với các lá trưởng thành thì mép lá và phần thịt giữa gân lá có màu vàng.
- Chồi hoa và ngọn thường bị chết, ngọn bị ngừng sinh trưởng hoàn toàn. Triệu chứng thiếu canxi là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng thối đít trái hoặc trái thường chuyển thành màu nâu

Giải pháp Supe Lâm Thao
/4_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-10%2B5S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: Mg (magie)
- Phần thịt lá giữa các gân lá thường chuyển thành màu vàng, trong khi gân chính và mép vẫn giữa màu xanh. Các vết hoại tử hoặc khô thường xuất hiện trên mép lá sau đó lan dần vào phần trung tâm của lá. Lá già thường xuất hiện triệu chứng thiếu magie đầu tiên.
- Cây thiếu magie trầm trọng thường bản lá biến dạng, kích thước lá nhỏ lại, quá trình ra hoa và đậu trái thường bị ức chế. Triệu chứng thiếu magie thường dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng thiếu sắt và mangan, tuy nhiên sắt và mangan thường xuất hiện trên lá non.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%206-9-3%2B7S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: Zn (kẽm)
- Thiếu kẽm thường gây biến dạng lá non, kích thước lá thường bị nhỏ lại, bản lá bị cong hoặc co lại làm cho diện tích nhỏ bị giảm đáng kể. Quá trình hình thành trái bị ức chế


Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-14%2B8S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: Bo (Boron)
- Cây ớt thiếu bo thường làm cho toàn bộ sinh trưởng của cây bị ức chế, nhánh và chồi thường không phát triển. Lá bị cúp xuống và xuất hiện các triệu chúng khảm lá. Ngọn cây thường bị cong xuống hoặc bị chết ngược, gân lá chuyển thành màu nâu, chồi búp hoa thường bị chết trước khi nở.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/12_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-8-4%2B7S%20(a)-01.png)
Ớt thiếu hụt dinh dưỡng: Mn (mangan)
- Vùng thịt lá giữa gân lá chuyển thành màu vàng khi thiếu mangan, trong khi gân lá vẫn duy trì màu xanh đen. Các đốm màu nâu tái thường xuất hiện giữa các gân lá. Triệu chứng thiếu mangan thường xuất hiện trên lá non.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/15_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%206-9-3%2B7S%20(a)-01.png)