Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn trồng lúa: tập sách đầy đủ về dinh dưỡng cây lúa và phân bón cho lúa
Trồng lúa, dinh dưỡng cây trồng, các triệu chứng thiếu chất dinh dưỡng, khuyến nghị về bón phân và hơn thế nữa – tất cả những điều này và hơn thế nữa có thể được tìm thấy trong hướng dẫn trồng trọt mở rộng của Supe Dưới đây chỉ là một số thông tin, dữ kiện và khuyến nghị bạn sẽ tìm thấy trong hướng dẫn trồng lúa này:
- Nông dân ở châu Á trung bình chỉ đạt được khoảng 60% năng suất có thể đạt được với các giống cây trồng và điều kiện khí hậu hiện có.
- Các thử nghiệm trên ruộng bón phân kali đã làm tăng năng suất ở 20 phần trăm các địa điểm thử nghiệm.
- Hiệu quả sử dụng phân bón N ở lúa đất thấp có thể được tối đa hóa thông qua thời điểm bón phân tốt hơn trùng với các giai đoạn yêu cầu cao điểm của cây trồng và vị trí bón phân N vào đất.
- Dinh dưỡng phốt pho (P) thích hợp là rất quan trọng để tạo ra năng suất hạt gạo tối đa. Phốt pho rất quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển sinh dưỡng. Phốt pho thúc đẩy cây sinh trưởng mạnh sớm và phát triển hệ thống rễ mạnh.
- Cho ăn qua lá đã được chứng minh là cách nhanh nhất để chữa bệnh thiếu dinh dưỡng và thúc đẩy cây trồng ở các giai đoạn sinh lý cụ thể.
- Nghiên cứu thực địa đã xác định nồng độ tới hạn của P, K và Zn trong đất bằng cách tương quan các giá trị thử nghiệm trong đất của các chất dinh dưỡng khoáng này và năng suất của cây lúa.

Phân NPK-S Lâm Thao giúp tăng năng suất cây lúa
Lượng phân bón cho lúa
| Năng suất dự kiến 7 tấn/ha | Năng suất dự kiến 5 tấn/ ha | ||||
| N | P2O5 | K2O | N | P2O5 | K2O |
| Kg/ha | |||||
| 118 | 57 | 48 | 71 | 35 | 30 |
Lượng bón thực tế có thể dao động (10 – 20%) tổng số đạm bón và ngày bón phụ thuộc trạng thái đạm của cây ở từng giai đoạn phát triển.
Đối với giống lai và giống có năng suất cao, muốn tăng năng suất thêm 1 tấn/ha ngoài phân đạm cần bón thêm:
| P2O5 | K2O |
| Kg/ha | |
| 20 | 30 |
Đối với vụ mùa lượng phân bón giảm 10% so với lúa xuân.
Ưu điểm của phân NPK-S Lâm Thao bón cho lúa mùa
Hiện nay, hàng loạt các sản phẩm phân bón hỗn hợp NPK và phân chuyên dùng được nghiên cứu một cách bài bản, có tỷ lệ NPK
phù hợp cho mỗi loại cây trồng, cho từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu bón phân cân đối cho các cây trồng chính hiện nay.
Sử dụng phân hỗn hợp NPK Lâm Thao ngoài thành phần đạm, lân, kali còn bổ sung đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng trung,vi lượng, chất cải tạo đất. Đối với thành phần lân trong phân bón NPK-S Lâm Thao có loại tan ngay được trong nước cung cấp lân cho cây ở giai đoạn đầu, có loại lân chậm tan cung cấp lân ở giai đoạn sau.
Đây là một trong các giải pháp ưu việt của phân bón Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao nhằm mục đích nâng cao hiệu suất sử dụng phân bón cho lúa mùa nói riêng, cũng như các loại cây trồng nói chung.
Liều lượng và phương pháp bón phân NPK-S Lâm Thao cho lúa mùa
Lúa lai hoặc lúa thuần có tiềm năng năng suất cao:
| Loại phân | Bón lót | Bón thúc đẻ nhánh | Bón thúc đón đòng |
| Kg/ 360m2 (1 sào Bắc bộ) | |||
| Phân chuồng | 200÷300 | ||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 15÷20 | ||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 8÷9 | 7÷8 | |
Lưu ý khi bón phân cho lúa:
+ Bón lót trước lần bừa cuối cùng.
+ Vụ mùa bón lót thấp hơn vụ xuân 5 kg; đối với giống lúa thuần, mức bón lót thấp hơn lúa lai 5 kg; bón thúc giữ nguyên.
Lúa: Thiếu dinh dưỡng – K (kali)- bệnh vàng lá
Triệu chứng Cây xanh đậm với mép lá màu nâu vàng và / hoặc đốm hoại tử màu nâu sẫm lần đầu tiên xuất hiện trên đầu các lá già (K rất di động trong cây và được phân bổ lại). Có thể xảy ra hiện tượng héo lá, cuốn lá và già sớm. Khả năng nhiễm sâu bệnh cao hơn. Tỷ lệ lớn các tiểu cầu vô trùng hoặc chưa được lấp đầy. Lý do Thiếu kali (‘bệnh Pansukh’ ở Punjab). Thiếu K có thể do – khả năng cung cấp K trong đất thấp – loại bỏ hoàn toàn rơm rạ – khả năng cố định K trong đất cao – thất thoát do rửa trôi – tỷ lệ Na: K, Mg: K, hoặc Ca: K trong đất và độ chua / mặn điều kiện – nhu cầu K cao hơn của lúa lai


Màu vàng nâu thường xuất hiện trên ngọn lá và mép lá, sau đó kéo dài xuống gốc, màu đồng thường biểu hiện trên lá già khi cây đã thiếu kali nặng


Các giải pháp Supe:
/4_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-10%2B5S%20(a)-01.png)
Lúa: Thiếu dinh dưỡng- Mg (magiê)

Giải pháp Supe:
/1_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2012-5-10%2B4S%20(a)-01.png)
Lúa Mất màu:Thiếu dinh dưỡng – Zn (kẽm)
Triệu chứng Các đốm màu nâu sẫm đến hơi đỏ xuất hiện trên lá non hơi úa. Các lá già hơn có màu đồng bắt đầu từ mép lá trong khi gân giữa vẫn xanh trong một thời gian dài hơn. Với sự thiếu hụt liên tục, phiến lá hoàn chỉnh sẽ chuyển sang màu đồng đến nâu. Còi cọc, phát triển không đồng đều. Khi thiếu Zn nghiêm trọng, sự đẻ nhánh giảm hoặc thậm chí có thể dừng lại- Lý do Thiếu kẽm (bệnh Hudda – Pakistan, bệnh Khaira – Ấn Độ). Lúa mẫn cảm với thiếu Zn; Đây là bệnh rối loạn vi chất dinh dưỡng phổ biến nhất trên cây lúa. Khả năng sử dụng kẽm giảm sau lũ lụt. Thiếu Zn có thể do nhiều yếu tố gây ra, ví dụ: – pH cao (tạo Zn (OH) 2) – Kết tủa ZnS trong điều kiện yếm khí. – Nồng độ HCO3- cao – Hình thành Zn-photphat sau khi bón nhiều phân P. – Bón vôi quá nhiều.







Giải pháp Supe:
/11_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-3%2B9S%20(a)-01.png)
Lúa :Thiếu dinh dưỡng – Bo (boron)-Bệnh vàng lá
Các triệu chứng Bắt đầu từ ngọn, các lá mới nổi cho thấy bệnh úa vàng đang tiến triển. Kích thước cây trồng bị giảm. Thường thì đầu lá có màu trắng và cuộn lại. Sự thiếu hụt nghiêm trọng dẫn đến hoại tử và chết sau đó của điểm phát triển. Nếu cây lúa bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt B trong quá trình hình thành bông, cây có thể không tạo ra bông lúa. Lý do thiếu Boron. Sự thiếu hụt B có thể do hàm lượng đất thấp hoặc tính khả dụng / di động thấp (hấp phụ, khô hạn, bón vôi quá nhiều). Phạm vi tối ưu trong mô thực vật: 6-15 mg / kg


Giải pháp Supe Lâm Thao

Lúa :Thiếu dinh dưỡng: Ca (Can xi)-cây biến dạng
Triệu chứng Cây thiếu canxi có biểu hiện lá non bị vàng và héo. Chúng cũng có thể có các đầu bị tách hoặc cuộn, đôi khi có sự đổi màu trắng. Các lá già uốn cong. Sự phát triển của cây nói chung là còi cọc. Do Ca không được chuyển lại cho quá trình sinh trưởng mới nên các triệu chứng thiếu hụt thường xuất hiện đầu tiên trên các lá non. Rễ ngắn hơn nhiều và có màu nâu sẫm. Thiếu canxi có thể dẫn đến suy giảm chức năng của rễ và có thể khiến cây lúa bị thiếu sắt. Lý do thiếu Canxi. Hàm lượng Ca trong đất thấp hoặc sự hấp thụ Ca thấp (do cung cấp cation không cân đối) có thể là lý do



Giải pháp Supe Lâm Thao
/8_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-13%2B8S%20(a)-01.png)
Lúa :Thiếu dinh dưỡng: Cu (đồng)
Triệu chứng Bệnh sọc xanh lá và đầu lá héo với vết bệnh hoại tử màu nâu. Sau đó, lá có thể bị héo hoàn toàn. Lá hình mác hẹp. Các triệu chứng được bản địa hóa trên các lá non trước tiên. Lý do Thiếu đồng. Cung cấp đồng thiếu có thể do hàm lượng đất thấp, giảm khả năng sử dụng Cu (hấp thụ trong đất than bùn) hoặc hấp thụ thấp (bón quá nhiều, mất cân bằng dinh dưỡng). Chỉ có một phạm vi hẹp giữa thiếu Cu và độc tính.

Lúa-Chậm phát triển :Thiếu dinh dưỡng: Fe (sắt)
Các triệu chứng Khi sắt bất động trong cây, các triệu chứng thiếu hụt đầu tiên có thể nhìn thấy trên mô non mới mọc. Các lá non có biểu hiện úa lá giữa các kẽ lá. Khi thiếu Fe nghiêm trọng, các lá trên cùng bị tẩy trắng hoàn toàn và chuyển màu từ vàng nhạt đến trắng. Vàng giữa các kẽ lá cũng lan sang các lá già. Lý do Thiếu sắt. Phân sắt bón vào đất thường không có hiệu quả, vì chúng nhanh chóng chuyển sang dạng không hòa tan. Thiếu sắt thường gặp ở đất khô hạn có độ pH cao. Nó hiếm khi được nhìn thấy trong đất ngập nước. Với sự thiếu hụt Fe nhẹ, sự phai màu có thể chỉ mang tính chất tạm thời. Hiệu suất Fe khác nhau giữa các giống cây trồng.



Lúa-Bệnh vàng lá:Thiếu dinh dưỡng: Mn (mangan)
Triệu chứng Các lá non bị úa vàng ở các kẽ lá màu vàng nhạt đến hơi trắng. Nguyên nhân Thiếu Mangan. Thiếu Mn có thể do hàm lượng


Lúa-Bệnh vàng lá:Thiếu dinh dưỡng: Mo ()
Triệu chứng Các triệu chứng thiếu Mo tương tự như thiếu N: Các lá trưởng thành úa đều và có thể xuất hiện các đốm hoại tử sau này. Lý do thiếu Molypden. Sự thiếu hụt Molypden và Mangan là rất hiếm. Đồng, Sắt và Mangan có thể cản trở sự hấp thụ Molypden của cây trồng.

Lúa-Bệnh vàng lá:Thiếu dinh dưỡng: N (ni tơ)
Các triệu chứng Bắt đầu từ ngọn, các lá già có biểu hiện vàng dần và sau đó là hoại tử màu nâu nhạt. Cây phát triển thưa thớt so với biến thể khỏe mạnh. Nguyên nhân Thiếu nitơ. Nhu cầu nitơ của lúa cao. Nhu cầu N lớn nhất là giữa giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng. Ngược lại với phân P và K, tác dụng tồn dư của phân N cho vụ sau là rất nhỏ.




Lúa-Chậm phát triển:Thiếu dinh dưỡng: P (Phốt pho)
Triệu chứng Các lá của cây bị thiếu sẽ dựng lên và có màu xanh đậm. Các lá già chuyển sang màu nâu và chết. Các sắc thái đỏ và tím có thể phát triển ở một số giống. Nguyên nhân Thiếu phốt pho. Tính mẫn cảm với thiếu P khác nhau giữa các giống lúa. Đất đặc biệt dễ bị thiếu P: – Đất kết cấu thô chứa một lượng nhỏ chất hữu cơ và trữ lượng P nhỏ (ví dụ đất cát ở đông bắc Thái Lan) – Đất phèn trong đó một lượng lớn Al và Fe hoạt động dẫn đến hình thành P không hòa tan các hợp chất ở pH thấp.
Nguồn: Yara Ghana
Các giải pháp Supe Lâm Thao


