Bài viết mới
Chia sẻ bài viết
Hướng dẫn về cây ngô – Tận dụng tối đa lượng phân bón cho cây ngô
Cây ngô (tên khoa học: Zea mays L.thuộc họ Hòa thảo Gramineae) ngày càng được chú ý phát triển, đặc biệt là ngô đông sau 2 vụ lúa ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ngô xuân hè, thu đông ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
NPK-S Lâm Thao nâng cao năng suất cho cây Ngô
Sinh trưởng phát triển của ngô chia thành 2 giai đoạn:
* Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: Từ nảy mầm, ra lá đến xuất hiện mô ở các cơ quan sinh sản.
+ Thời kỳ nảy mầm (từ gieo đến 3 lá thật):
– Phụ thuộc nhiều vào chất dinh dưỡng của nội nhũ.
– Sau khi có 3 lá thật, lượng dinh dưỡng có trong nội nhũ hạt, cây non chuyển từ sống nhờ dinh dưỡng trong hạt sang tìm kiếm thức ăn từ đất và dinh dưỡng bổ sung.
+ Thời kỳ từ 3 lá đến phân hóa hoa:
Cây ngô cần độ ẩm đất từ 65 – 75%, tơi xốp, đủ oxy cho rễ phát triển… cần đủ dinh dưỡng. Bón thúc kịp thời ở giai đoạn 3 – 4 lá.
* Giai đoạn sinh trưởng sinh thực: Lá và cơ quan sinh sản phát triển mạnh – xuất hiện nhị cái.
+ Thời kỳ phân hóa hoa – trỗ cờ:
Cây ngô lớn nhanh, phân hóa tạo các bộ phận hoa cờ và bắp – quyết định năng suất ngô. Lá và đốt phát triển nhanh – cuối giai đoạn thoát bông cờ khỏi bẹ lá. Cần bón thúc, kết hợp xới đất và vun luống lên cao cho ngô.
+ Thời kỳ nở hoa (trỗ cờ, tung phấn, phun râu):
Diễn ra trong khoảng 10 – 15 ngày, ngô lai tập trung trong khoảng 7 – 10 ngày. Ngô tung phấn, nhận phấn, thụ tinh. Nhiệt độ thích hợp 22 – 28oC, nhiệt độ < 13oC và > 35oC hạt phấn mất sức sống và chết. Độ ẩm không khí thích hợp là 80%, độ ẩm đất thích hợp 80% độ ẩm bão hòa.
+ Thời kỳ chín (thụ tinh đến chín):
Thời kỳ này kéo dài 30 – 45 ngày tùy từng giống, trong đó:
– Chín sữa ( 10 – 15 ngày),
– Chín sáp (10 – 15 ngày),
– Chín hoàn toàn ( 10-15 ngày).
Thời kỳ chín, các chất dinh dưỡng vận chuyển từ lá vào hạt; vai trò quang hợp của bộ lá vẫn quan trọng, 60 – 80% sản phẩm quang hợp từ lá vận chuyển vào hạt; yêu cầu nhiệt độ của thời kỳ này là 20 – 25oC, ẩm độ đất là 60 – 70% độ ẩm bão hòa.
Đất trồng
Cây ngô thích nghi với nhiều loại đất khác nhau, nó có thể trồng được trên đất feralit và feralit mùn trên núi cao như ở Quản Bạ, Hà Giang.
Ngô sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên đất đen đá vôi (cao nguyên Nà Sản, Mộc Châu, Sơn La), ngô cũng cho năng suất cao trên đất phát triển trên đá bazan ở Đăk Lăk. Ở đồng bằng ngô có thể trồng được và cho năng suất cao trên phù sa sông, đất bạc màu, đất phèn sau 2 vụ lúa. Nhiều diện tích ngô được trồng trên đất bãi bồi ven sông.
Bón phân
Quy trình 1
| Loại phân | Bón lót | Bón thúc 5-7 lá | Bón trước khi trỗ (xoáy nõn) |
| ——- (kg/ha) ——– | |||
| Phân chuồng | 7000-10000 | ||
| NPK-S *M1 5-10-3+8S | 600-700 | ||
| NPK-S*M1 12.5.10+14S | 250-280 | 250-280 | |
| Tính cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) | |||
| Phân chuồng | 250-350 | ||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 20-25 | ||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 9-10 | 9-10 | |
| (Đối với giống ngô lai thì bón ở mức cao hơn so với giống ngô thuần, trên đất nghèo bón ở mức cao so với đất giàu dinh dưỡng khoảng 10%). | |||
Quy trình 2
(Liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ kg/360m2)
| Loại phân | Bón lót | Bón thúc lần 1(Khi ngô 5÷7 lá) | Bón thúc lần 2Trước trỗ (xoáy nõn) |
| Phân chuồng | 250÷350 | ||
| NPK-S*M1 5-10-3+8S | 10÷12 | ||
| Hữu cơ khoáng Lâm Thao | 25÷28 | ||
| NPK-S*M1 12-5-10+14S | 8÷9 | 8÷9 |
* Lưu ý khi bón phân cho cây ngô:
+ Khi bón kết hợp với xới xáo đất, lấp phân và vun gốc.
+ Đối với giống ngô lai thì bón ở mức cao hơn so với giống ngô thuần, trên đất nghèo bón ở mức cao hơn so với đất giàu dinh dưỡng 10%.
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – N (nitơ)
Triệu chứng: Các cây bị bệnh có biểu hiện còi cọc, sinh trưởng thưa thớt. Các lá chuyển sang màu xanh lục nhạt đồng nhất. Các lá già nhất ở phía dưới bị đổi màu vàng và tiếp theo là hoại tử từ đầu lá. Thiếu lưu huỳnh có thể gây ra các triệu chứng tương tự nhưng bắt đầu trên các lá non, trong khi bệnh tái xanh do thiếu N có thể phát hiện trước tiên trên các lá già.



Giải pháp Supe:
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – P (phốt pho)
Triệu chứng Cây non bị lùn và gầy, lá có màu xanh đậm. Mép lá, gân và thân có màu tía, có thể lan ra cả phiến lá. Các lá già của cây non bị ảnh hưởng trước tiên. Sự đổi màu hơi đỏ thường chỉ nhìn thấy ở giai đoạn cá con. Một số giống ngô lai có biểu hiện lá hơi đỏ trong các giai đoạn phát triển non hơn mặc dù cung cấp P là đủ.




Giải pháp Lâm Thao:
/3_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B9S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – Bo (Boron)
Triệu chứng Các đốm màu vàng hoặc vệt trắng có thể phát triển trên lá với các vệt màu nâu như sáp nổi lên khi tình trạng thiếu hụt tiếp tục diễn ra. Sinh trưởng bị còi cọc với các lóng ngắn lại -Lý do thiếu Boron

Giải pháp Lâm Thao:
/8_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-13%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Chất dinh dưỡng vĩ mô – Zn (Kẽm)
Triệu chứng: Triệu chứng Các vùng úa vàng nhạt chạy song song với gân giữa bắt đầu từ gốc lá. Mép lá, ngọn và gân giữa vẫn xanh. Các lá non đang phát triển có thể có màu vàng hoặc trắng hoàn toàn (‘chồi trắng’). Sự chuyển màu nâu đỏ đến nâu hoại tử ở mép lá và thân có thể phát triển trên các bộ phận cơ bản của cây khi thiếu hụt nghiêm trọng. Sự phát triển của lóng bị giảm và dẫn đến hình dáng còi cọc- Lý do Thiếu kẽm. Nói chung lá nhỏ hơn khi thiếu Zn, và cây còi cọc trong sinh trưởng..



Giải pháp Lâm Thao:
/7_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2010-5-5%2B3S%20(a)-01.png)
Ngô: vi chất dinh dưỡng – Fe (sắt)
Triệu chứng Cây sinh trưởng còi cọc. Khi thiếu hụt nghiêm trọng các vùng hoại tử phát triển ở mép và ngọn lá. Lý do Thiếu sắt trầm trọng


Giải pháp supe:
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng – Mg (magie)
Triệu chứng Lá bị ảnh hưởng nặng (trái) có màu đỏ và tím với vết bệnh có vệt sọc giữa các đốt. Trong khi lá bị bệnh nhẹ (giữa và bên phải) chỉ có các vết úa ở các kẽ lá và các vết bệnh dạng vệt. Sự thiếu hụt sắt và mangan cho thấy các triệu chứng tương tự nhưng bắt đầu ở những lá non hơn.


Giải pháp Lâm Thao:
/11_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-10-3%2B9S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Ca (Can xi)
Triệu chứng Các triệu chứng bắt đầu trên các lá non. Đầu lá có những đốm màu xanh lục nhạt hoặc hơi trắng hoặc vết bệnh thành vệt và thường bị móc ngược trở lại-Lý do thiếu Canxi. Sự thiếu hụt canxi hiếm khi thấy ở ngô.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/1_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20M1%20L%C3%82M%20THAO%2012-5-10%2B4S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Mn (mangan)
cung cấp mangan nhẹ hầu như không tạo ra bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Những cây bị ảnh hưởng nặng có biểu hiện tán lá nhợt nhạt với hình thức sinh trưởng mềm nhũn. Các lá bị úa với các vệt sọc trắng giữa các đốt- Lý do Thiếu mangan nhẹ

Giải pháp Supe Lâm Thao
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: K (kali)
Triệu chứng Các lõi của cây thiếu K bị thu hẹp và đạt đỉnh. Hạt trong lõi lõi được lấp đầy kém.




Giải pháp Supe Lâm Thao
/8_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-13%2B8S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: S (lưu huỳnh)
Triệu chứng Cây có biểu hiện còi cọc, mọc thẳng với các kẽ lá bị úa vàng.


Giải pháp Supe Lâm Thao
/9_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%2012-3-10%2B7S%20(a)-01.png)
Ngô: Thiếu dinh dưỡng: Cu (đồng)
Triệu chứng Các lá non nhất bị ngả màu vàng giữa các kẽ lá khi chúng ra khỏi rãnh. Chủ yếu phần đáy của lá có màu xanh vàng đồng nhất- Nguyên nhân Thiếu đồng nhẹ. Tình trạng thiếu đồng ở ngô hiếm khi xảy ra. Thiếu N + S và thời tiết mát mẻ tạo ra các triệu chứng tương tự như thiếu đồng nhẹ. Bệnh lùn sọc lá có thể tương tự như thiếu Fe.

Giải pháp Supe Lâm Thao
/10_PH%C3%82N%20B%C3%93N%20NPK-S%20L%C3%82M%20THAO%208-7-3%2B8S%20(a)-01.png)
